Các triệu chứng thường thấy của bệnh viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý khớp tự miễn mạn tính, với tổn thương cơ bản bắt đầu ở màng hoạt dịch của khớp rồi ra rất nhiều các bộ phận của cơ thể.

Đây là bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới, ở độ tuổi trung niên và có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng rõ rệt.
Các triệu chứng lâm sàng thường thấy ở bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:
Triệu chứng cơ năng
Đau, sưng khớp có tính chất đối xứng, lan tỏa đặc biệt là ở các khớp nhỏ và nhỡ. Thường đau sưng khớp liên tục cả ngày, tăng lên về đêm và gần sáng, nghỉ ngơi không đỡ đau.
Tình trạng cứng khớp buổi sáng: thường kéo dài trên 1 giờ
Mệt mỏi, suy nhược do viêm khớp kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân có thể không sốt hoặc sốt nhẹ trong đợt tiến triển bệnh.
Triệu chứng thực thể tại khớp
Sưng, đau, nóng tại các khớp, ít khi tấy đỏ. Sưng có thể là do sưng phần mềm hoặc do tràn dịch khớp. Thường viêm khớp nhỏ, có tính chất đối xứng, kéo dài vài tuần đến vài tháng. Các khớp viêm hay gặp như: cổ tay, bàn ngón tay, ngón gần, khuỷu, vai, háng, gối, cổ chân, khớp nhỏ bàn chân. Nếu bệnh nhân có viêm cột sống cổ thường là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh, có thể xuất hiện bán trật khớp đội trục gây chèn ép tủy cổ.
Nếu không được điều trị sớm, đầy đủ, người bệnh sẽ bị dính và biến dạng các khớp viêm do tổn thương phá hủy khớp, gân, dây chằng từ đó gây bán trật khớp, tàn phế. Các kiểu biến dạng thường gặp gồm có: bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay người thợ thùa khuyết, ngón tay hình cổ cò, hội chứng đường hầm cổ tay...
Cac trieu chung thuong thay cua benh viem khop dang thap
Biểu hiện của viêm khớp dạng thấp - ảnh BSCC
Triệu chứng ngoài khớp:
Hạt thấp dưới da: Tỉ lệ gặp là 10-15%, thường ở dưới da vùng tỳ đè như khuỷu, cạnh ngón tay, ngón chân, vùng chẩm, gân Achilles. Hay gặp ở người viêm khớp dạng thấp nặng, tiến triển bệnh nhanh, thể huyết thanh dương tính. Tuy nhiên thấy người bệnh viêm khớp dạng thấp ở Việt Nam ít có hạt thấp dưới da. Đặc điểm những hạt này có mật độ chắc, thường gắn dính với màng xương hoặc gân nên ít di động, kích thước từ vài mm đến 2 cm, đứng thành từng đám.
Tổn thương mắt: Thường viêm khô kết mạc, một phần trong hội chứng Sjogren. Có thể viêm củng mạc và nhuyễn củng mạc thủng khi bệnh tiến triển nặng
Tổn thương phổi: Nốt dạng thấp ở nhu mô, xơ phổi kẽ lan tỏa, viêm phế quản hay tắc nghẽn đường hô hấp do viêm khớp nhẫn giáp, viêm phổi (thể bệnh nặng), viêm màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi cũng có thể gặp
Tổn thương tim mạch: Viêm màng tim, viêm cơ tim, viêm van tim, loạn nhịp tim, nhiễm bột và viêm mạch.
Hội chứng Felty: Giảm bạch cầu hạt, lách to, nhiễm khuẩn tái phát, hội chứng Sjogren, thường là biểu hiện toàn thân, đang tiến triển.
Hiếm gặp tổn thương thần kinh ngoại biên và trung ương.
Bên cạnh những triệu chứng lâm sàng nói trên, người bệnh có thể nhận định chính xác tình trạng bệnh của bản thân nhờ các dấu hiệu cận lâm sàng như:
Thiếu máu: Khi bị viêm khớp dạng thấp kéo dài, mãn tính, người bệnh có thể bị tăng tiểu cầu, số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ.
Tăng tốc độ máu lắng và CRP: Dấu hiệu này có giá trị để đánh giá tình trạng viêm và dùng trong theo dõi đáp ứng điều trị, tuy nhiên đây là xét nghiệm không đặc hiệu.
Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Factor – RF): Là các globulin miễn dịch kháng lại đoạn Fc của phân tử Globulin IgE. 50-75% người VKDT có RF dương tính thường là ở những bệnh nhân có HLA-DR4 và thể bệnh nặng, tiến triển nhanh… Hiệu giá kháng thể RF cao được xem là yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
Kháng thể kháng CCP (anti-cyclic citrulinated peptide antibodies – antiCCP) rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp do xét nghiệm có độ đặc hiệu cao (98%). Có tới 93% người viêm khớp sớm chưa xác định rõ ràng loại bệnh nếu có anti-CCP dương tính thì sẽ tiến triển thành viêm khớp dạng thấp trong vòng 3 năm sau đó. Anti-CCP tăng cao cũng được xem là một yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
Đối với viêm khớp dạng thấp, người bệnh thường chủ quan không kiểm tra thường xuyên và điều trị đúng cách dẫn đến tình trạng khi đến Bệnh viện thì bệnh đã chuyển nặng.
Đây là bệnh lý có tỷ lệ tàn phế cao do tình trạng phá hủy khớp gây nên nếu không được theo dõi, điều trị kịp thời và đúng phác đồ.
Do đó, việc nhận biết bệnh sớm là điều vô cùng quan trọng, người bệnh hãy chú ý theo dõi cơ thể của mình và chủ động tới các cơ sở y tế để được thăm khám thường xuyên và được tư vấn hướng điều trị phù hợp.
TS. BS. Vũ Thị Thanh Hoa (Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108)

8 cách giảm cơn đau khớp gối hiệu quả

Hãy thử những liệu pháp sau có thể làm dịu cơn đau khớp gối của bạn.

Chườm đá: Cho hầu hết chấn thương cấp tính, nước đá làm giảm đau và viêm. Một túi đông lạnh bao trùm toàn bộ đầu gối sẽ rất tốt. Cũng có thể dùng khăn mỏng trùm bọc bên ngoài và chườm để bảo vệ da. Mặc dù liệu pháp đá nói chung an toàn và hiệu quả, bạn không nên chườm nước đá lâu hơn 20 phút một lần vì nguy cơ tổn hại đến dây thần kinh và da.

Đau lưng dưới ở phụ nữ cảnh báo điều gì về sức khỏe?

Có nhiều nguyên nhân gây đau lưng dưới, bao gồm chấn thương, hoạt động quá mức, viêm khớp và các tình trạng bệnh lý khác.

Đau lưng là vấn đề sức khỏe ảnh hưởng ở mọi lứa tuổi và giới tính. Trong đó, dễ gặp nhất là tình trạng đau phần lưng dưới. Phần lưng dưới có 5 đốt sống, ít hơn số lượng đốt sống ở cổ và lưng giữa. Tuy nhiên, đây lại là nơi cột sống nối với xương chậu và chịu lực cho phần nửa thân trên. Do đó, lưng dưới sẽ chịu nhiều áp lực, có nguy cơ bị chấn thương và thoái hóa cao hơn.

Gia vị quen thuộc là “khắc tinh” của nhiều bệnh thường gặp

Cây riềng từ lâu đã được biết đến như một loại gia vị quen thuộc trong ẩm thực Việt Nam. Tuy nhiên, ít ai biết rằng riềng còn là một vị thuốc quý với vô vàn lợi ích sức khỏe.

Riềng giúp chữa bệnh viêm khớp
Riềng có chứa một hợp chất gọi là 1'-acetoxychavicol acetate (ACA) có khả năng chống viêm mạnh mẽ. Bằng cách ức chế hoạt động của NLRP3-inflammasome, ACA trong riềng giúp giảm sản xuất các phân tử gây viêm như IL-1β, từ đó điều hòa phản ứng viêm, hỗ trợ chống viêm mạnh và sưng tấy ở các khớp bị viêm.