Dạo gần đây, không ít người dân tỏ ra lo lắng trước thông tin cho rằng mọi khoản tiền chuyển vào tài khoản cá nhân đều có thể bị cơ quan thuế kiểm tra và tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, theo quy định, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào bản chất của giao dịch để xác định nghĩa vụ nộp thuế, tức khoản tiền đó có thuộc diện thu nhập chịu thuế hay không, chứ không đánh giá dựa trên số tiền vào ra trong tài khoản. Vì vậy, không phải mọi giao dịch chuyển khoản đều bị đánh thuế. Dẫu vậy, để tránh rủi ro pháp lý hoặc khả năng bị truy thu thuế ngoài ý muốn, người dân vẫn cần cẩn trọng và theo dõi sát các quy định liên quan.
Theo quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, khi nhận tiền vào tài khoản cá nhân mà đó là những khoản thu nhập phải chịu thuế thì cá nhân đó phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân năm 2025

Đối với nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh được xác định là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cách thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh
Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNCN được xác định đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Còn đối với tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân được ấn định theo từng lĩnh vực kinh doanh có mức từ 0,5%-5%, cụ thể: nếu kinh doanh dịch vụ như ăn uống, lưu trú, sửa chữa… thì áp dụng thuế suất 2%; nếu kinh doanh hàng hóa (mua vào – bán ra), bán lẻ hàng hóa bao gồm các khoản thưởng, hoa hồng, chiết khấu… khi phân phối, cung cấp hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0% hoặc không phải khai thuế GTGT, áp dụng thuế suất 0,5%; còn với lĩnh vực xây dựng, vận tải, sản xuất… thì thuế suất là 1%; Kinh doanh đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, Khoản tiền bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác… Cho thuê tài sản (nhà, đất, cửa hàng, kho, xưởng, máy móc…) sẽ áp dụng thuế suất 5%.
Đối với các hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, mới phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Nếu doanh thu dưới ngưỡng này, sẽ được miễn thuế hoàn toàn cả thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động hoặc có đăng ký hình thức kinh doanh theo hợp đồng (như dịch vụ thuê xe, chạy dự án, xuất hóa đơn thường xuyên), sẽ phải nộp thuế theo phương pháp kê khai. Khi đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng doanh thu trừ đi chi phí hợp lý hợp lệ và phần thu nhập chịu thuế sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần như đối với người làm công ăn lương.
Cách tính thuế TNCN cho hộ kinh doanh thường đơn giản hơn so với người làm công, vì chỉ cần nhân doanh thu với một tỷ lệ thuế cố định. Tuy nhiên, để đảm bảo được mức thuế công bằng và đúng thực tế, hộ kinh doanh nên phối hợp với cán bộ thuế địa phương để kê khai doanh thu và lĩnh vực hoạt động một cách minh bạch ngay từ đầu năm.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh tính thuế theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu là thời điểm bàn giao hàng hóa, hoặc hoàn thành dịch vụ hoặc nghiệm thu/bàn giao công trình.
Các phương pháp tính thuế hộ kinh doanh
Tùy vào quy mô, lĩnh vực và ngành nghề, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ áp dụng các phương pháp cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ khác nhau, bao gồm:
Phương pháp kê khai: Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc chưa đạt quy mô lớn nhưng lựa chọn phương pháp kê khai.
- Ưu điểm: Phù hợp với hộ kinh doanh chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa, phương pháp kê khai giúp người nộp thuế xác định đúng thu nhập chịu thuế, đồng thời được trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, giúp giảm nghĩa vụ thuế trong những giai đoạn kinh doanh khó khăn hoặc lỗ. Việc quản lý thuế minh bạch và có hệ thống cũng tạo thuận lợi khi mở rộng quy mô, làm việc với ngân hàng, đối tác, hoặc tham gia đấu thầu.
- Nhược điểm: Yêu cầu người nộp thuế phải có hệ thống sổ sách kế toán rõ ràng, hóa đơn chứng từ đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ dòng tiền, điều này có thể gây khó khăn cho các hộ kinh doanh nhỏ thiếu kinh nghiệm kế toán. Thủ tục kê khai, quyết toán và báo cáo thường xuyên cũng tạo áp lực về thời gian và nhân sự, nhất là với những người không có chuyên môn tài chính.
Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: Áp dụng cho các cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định, và nghĩa vụ khai thuế theo từng lần có giao dịch, không theo định kỳ tháng/quý.
- Ưu điểm: Phù hợp với cá nhân có thu nhập không thường xuyên như cho thuê tài sản ngắn hạn, bán bất động sản, nhận thu nhập một lần từ dịch vụ hoặc hợp đồng dự án. Người nộp thuế chỉ cần kê khai và nộp thuế khi có thu nhập phát sinh, không phải kê khai định kỳ theo tháng hoặc quý.
- Nhược điểm: Do không có lịch kê khai cố định, cá nhân phải tự theo dõi và thực hiện nghĩa vụ đúng hạn, dễ dẫn đến sai sót hoặc quên khai báo, gây rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Ngoài ra, nếu không nắm rõ quy định, người nộp thuế có thể bỏ sót hoặc khai sai thông tin.
Phương pháp khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp kê khai và phương pháp từng lần phát sinh sẽ thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Ưu điểm: Đây là phương pháp đơn giản, phổ biến cho các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, tiểu thương. Người nộp thuế không cần kê khai hàng tháng, không phải lập sổ kế toán hay hóa đơn, chỉ cần tính một khoản cố định thuế theo cơ sở ấn định thuế quý. Phù hợp với các cá nhân kinh doanh được xác định ổn định, không có biến động lớn về doanh thu.
- Nhược điểm: Do tính thuế cơ bản dựa trên ước tính nên có thể xảy ra trường hợp áp dụng tính toán cao hơn thực tế, gây thiệt hại cho người kinh doanh.Bên cạnh đó, phương pháp này có thể dẫn đến việc ấn định doanh thu quá cao so với thực tế, gây thiệt hại cho người kinh doanh. Ngoài ra, do không có hóa đơn, sổ sách nên không chứng minh được lỗ/lãi trong hoạt động.
Lưu ý:
Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên đang áp dụng thuế khoán sẽ phải chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 1 tỷ đồng không thay đổi chính sách thuế, từ nay đến hết 31/12/2025 có thể lựa chọn nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp:
- Phương pháp khoán.
- Phương pháp kê khai.

Gồm các khoản lương, thưởng, phụ cấp có tính chất lương (trừ các khoản miễn thuế theo quy định như phụ cấp độc hại, trợ cấp thai sản, thất nghiệp...).
Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân, bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế thu nhập cá nhân chính xác nhất.
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
- Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động: tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.
Sau đây là cách tính thuế TNCN đối với trường hợp người lao động có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Đối với trường hợp thuế Thu nhập cá nhân được tính theo lũy tiến từng phần thì công thức tính như sau:
Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ
Còn thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần:

Bên cạnh đó, người dân còn có thể tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Lưu ý: Các khoản thu nhập sau đây sẽ được miễn thuế Thu nhập cá nhân trong trường hợp người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp trên 3 tháng.
- Khoản chi tiền công tác phí (có nêu rõ trong quy định quy chế của công ty);
- Khoản chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm (có nêu rõ trong quy chế của công ty);
- Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm;
- Trường hợp chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên;
- Thu nhập nhận được từ việc làm thêm giờ hoặc làm ban đêm của mức vượt so với mức của ngày làm việc bình thường;
- Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng phải được quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động: Chuyển vùng từ trong nước (Việt Nam) ra làm việc ở nước ngoài; Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở người ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
- Khoản chi đưa đón người lao động đến nơi làm việc và trở về nơi ở;
- Chi phí vé máy bay cho nhân viên nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần (bao gồm vé khứ hồi);
- Khoản chi học phí cho con là người nước ngoài học tại Việt Nam hoặc học phí học tại nước ngoài của con là người Việt Nam (áp dụng đến bậc trung học);
- Khoản chi phí đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ cho người lao động để đáp ứng điều kiện công việc;
- Tiền ăn trưa được miễn thuế TNCN tối đa: 730.000/tháng;
- Một số khoản chi bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động;
- Khoản chi vé máy bay cho người lao động có đặc thù công việc phải luân chuyển;
- Khoản chi có đám hiếu, đám hỷ (áp dụng cho khoản chi bằng tiền hoặc hiện vật).
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng (132.000.0000 đồng/năm);
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng;
- Giảm trừ các khoản bảo hiểm trích vào lương của người lao động với tỷ lệ trích năm 2021 như sau: BHXH (8%); BHYT (1.5%); BHTN (1%);
- Giảm trừ kể cả các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Đối với trường hợp người lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động, cách tính thuế TNCN sẽ được triển khai như sau:
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định:
Đối với lao động không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c & d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân;
Đối với trường hợp trả thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần, công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động;
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được. Hay nói cách khác, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập từ đầu tư vốn (sau khi đã loại trừ các khoản không chịu thuế hoặc được miễn theo luật định, nếu có).

Là tiền thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, chứng khoán hoặc các hình thức chuyển nhượng vốn khác.
Theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
- Xác định số thuế khi chuyển nhượng vốn góp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập tính thuế
- Xác định số thuế khi chuyển nhượng chứng khoán
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 0,1% x Thu nhập tính thuế
Lưu ý: Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Bao gồm tiền thu được từ bán đất, nhà, quyền thuê đất hoặc các giao dịch chuyển nhượng BĐS dưới mọi hình thức.
Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Lưu ý:
Giá chuyển nhượng bắt buộc khai theo đúng giá thực tế. Trong trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì kể từ ngày 1/7/2025, giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Không phải tất cả các trường hợp chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Có 2 trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất, bất động sản bao gồm:
Thứ nhất, chuyển nhượng nhà, quyền sử dụng đất duy nhất của cá nhân. Điều kiện là cá nhân đó chỉ sở hữu duy nhất một bất động sản tại thời điểm chuyển nhượng và đã đứng tên sở hữu tối thiểu 183 ngày. Trường hợp này được miễn thuế để đảm bảo quyền an cư và hỗ trợ người dân xoay vòng tài chính.
Thứ hai, chuyển nhượng giữa người có quan hệ thân thích, như vợ - chồng, cha mẹ đẻ với con, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà với cháu ruột, anh chị em ruột.
Giao dịch giữa các đối tượng này không bị đánh thuế nhằm gìn giữ giá trị tài sản trong phạm vi gia đình và tránh gánh nặng thuế khi chuyển giao tài sản cho người thân.
Tuy nhiên, để được miễn, người chuyển nhượng cần cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh quan hệ và hoàn tất thủ tục kê khai thuế tại cơ quan thuế địa phương. Đặc biệt, từ ngày 1/7/2025. Bắt buộc phải chứng minh là “tặng cho không vì lợi ích thương mại” nếu muốn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này.
Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

Tiền nhận được khi trúng xổ số, khuyến mãi, cá cược, các cuộc thi có thưởng hoặc hình thức trúng thưởng khác.
Mức thuế suất cố định 10% áp dụng đối với phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng cho từng lần trúng thưởng.
Ví dụ: Trúng thưởng 100 triệu đồng, thì thu nhập tính thuế là 90 triệu đồng.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế gồm:
- Thu nhập từ trúng thưởng xổ số;
- Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Thu nhập khi trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Thu nhập khi trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Tiền từ việc chuyển giao hoặc chuyển quyền sử dụng tài sản trí tuệ, như bản quyền sách, nhạc, sáng chế, phần mềm…
Theo Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%
Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.

Tiền thu được từ việc chuyển giao quyền kinh doanh, thương hiệu theo hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%
*Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, tùy theo từng trường hợp cụ thể và các yếu tố ràng buộc liên quan sẽ có cách tính thuế TNCN đúng và chi tiết nhất.