Chuyên gia hướng dẫn cách tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu

Vi khuẩn bạch hầu sản sinh ngoại độc tố dẫn đến nghẹt thở, nhiễm độc toàn thân gây liệt thần kinh, viêm phổi, trụy tim mạch và tử vong.

Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, làm ảnh hưởng đến mũi, vòm họng và thanh quản. Bệnh còn có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt, bộ phận sinh dục.
Vi khuẩn sản sinh ngoại độc tố khiến giả mạc phát triển bất thường trong cổ họng, nếu giả mạc phát triển nhanh chóng có thể dẫn đến nghẹt thở.
Ngoại độc tố bạch hầu khi ngấm vào máu sẽ gây nhiễm độc toàn thân, gây liệt dây thần kinh sọ não, dây thần kinh cảm giác, dây thần kinh vận động ngoại biên, rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim, viêm phổi do liệt cơ hoành, liệt tay, liệt chân và dẫn đến tử vong đột ngột do trụy tim mạch.
Bệnh bạch hầu đã có vắc xin phòng bệnh. Miễn dịch sau tiêm vắc xin liều cơ bản có thể kéo dài được vài năm và giảm dần theo thời gian nên cần tiêm nhắc lại.
Chuyen gia huong dan cach tiem vac xin phong benh bach hau
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu.
Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là biện pháp phòng bệnh đặc hiệu quan trọng và hiệu quả nhất.
Trẻ em dưới 1 tuổi bắt đầu được tiêm chủng
Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu nguyên liều (thường kết hợp trong vắc xin 5 trong 1 hoặc vắc xin 6 trong 1):
- Mũi 1: lúc 2 tháng tuổi;
- Mũi 2: lúc 3 tháng tuổi;
- Mũi 3: lúc 4 tháng tuổi.
Tiêm 3 mũi nhắc lại
- Mũi 4: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều, lúc 18 - 24 tháng tuổi.
- Mũi 5: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều lúc 4 - 7 tuổi.
- Mũi 6: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu giảm liều lúc 9 - 15 tuổi.
Trẻ em trên 1 tuổi và người lớn chưa được tiêm chủng trước đây hoặc không nhớ tiền sử tiêm chủng
Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều):
- Mũi 1 tiêm càng sớm càng tốt;
- Mũi 2 tiêm cách mũi 1 tối thiểu 4 tuần;
- Mũi 3 tiêm cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.
Tiêm 2 mũi nhắc lại vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều). Các mũi tiêm nhắc lại cách nhau tối thiểu 1 năm.

Cô gái tử vong do bạch hầu: Bộ Y tế yêu cầu giám sát

Sau khi cô gái 18 tuổi tử vong do bạch hầu và 1 cô gái bị lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng đã có văn bản về việc chủ động tăng cường công tác phòng, chống bệnh bạch hầu.

Cô gái 18 tuổi tại Nghệ An vừa được xác định tử vong do bệnh bạch hầu, đây là ca bệnh đầu tiên tại địa phương này trong nhiều năm trở lại đây.

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh bạch hầu nguy hiểm

Bệnh bạch hầu có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Do vậy, việc phát hiện và điều trị bệnh kịp thời là rất quan trọng.

Theo trang MayoClinic, bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacteria diphtheriae gây ra. Bệnh rất dễ lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp, hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng,...có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Dau hieu nhan biet som benh bach hau nguy hiem
Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacteria diphtheriae gây ra. Ảnh: Wikipedia.  
Triệu chứng của bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong vòng 2-5 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Hình thành màng màu xám, dày ở cổ họng và amidan
- Đau họng và khàn giọng
- Các tuyến ở cổ bị sưng
- Khó thở hoặc thở nhanh
- Chảy nước mũi
- Sốt và ớn lạnh
- Mệt mỏi

Loại bệnh bạch hầu thứ hai có thể ảnh hưởng đến da, gây đau, tấy đỏ và sưng tấy tương tự như các bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn khác. Các vết loét được bao phủ bởi màng màu xám cũng có thể là dấu hiệu của bệnh bạch hầu da.

Ở một số người, nhiễm vi khuẩn bạch hầu chỉ gây bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng rõ ràng. Những người bị nhiễm bệnh mà không biết mình mắc bệnh được coi là người mang mầm bệnh bạch hầu.
Bệnh bạch hầu có thể được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, ở giai đoạn nặng, bệnh bạch hầu có thể gây tổn thương tim, thận và hệ thần kinh,...
Dau hieu nhan biet som benh bach hau nguy hiem-Hinh-2
Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có thể tạo ra độc tố. Chất độc này làm tổn thương mô ở khu vực bị nhiễm trùng ngay lập tức - thường là mũi và cổ họng. Ảnh minh họa.  
Cụ thể, nếu không được điều trị kịp thời, bệnh bạch hầu có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:

Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu nguy hiểm sao?

Vi khuẩn bạch hầu có khả năng sinh ngoại độc tố. 1mg độc tố này có thể giết chết 1.000 con chuột lang nặng 250 g sau 96 giờ.

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Bệnh rất dễ lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp, hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng,...có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae, có 4 tuýp gồm: Gravis, Mitis, Belfanti, và Intermedius. Những tuýp này khác nhau tương đối về hình thể và tính chất sinh hóa nhưng giống nhau ở khả năng sinh độc tố.