7 bài thuốc đặc trị đau xương khớp

(Kiến Thức) - Trong 7 bài thuốc đều có 2 vị độc hoạt và tang ký sinh, là hai vị chủ yếu chữa chứng phong hàn thấp tý nói chung nên các bài thuốc có cùng tên gọi. 

 
Bài 1 sách "Thiên kim" gồm 15 vị: Độc hoạt 3 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, tần giao, phục linh, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng mỗi thứ 2 lạng. Công dụng: Trừ phong thấp, chỉ tý thống, ích can thận, bổ khí huyết. Chủ trị: Chứng tý kéo dài lâu ngày, can và thận đều hư tổn, khí huyết bất túc, lưng, đầu gối đau nhức, chân tay co duỗi khó khăn, hoặc tê dại, sợ lạnh, thích ấm, hồi hộp, hụt hơi, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch tượng tế nhược. 
Bài 2 sách "Kê phong" gồm 9 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, can địa hoàng, tổng lượng của mỗi vị bằng nhau. Công dụng: Trừ phong tiêu huyết. Chủ trị: Thận khí hư nhược, nằm ở nơi ẩm thấp, khi có mồ hôi ra gió bị cảm nhiễm đau ngang lưng và cột sống, không nhanh chóng điều trị, tà truyền vào đầu gối, chân làm cho thiên khô (bán thân bất toại, tê liệt nửa người, tê lạnh yếu ớt, đau nhiều, hoặc ngang lưng và sườn đau, cước khí nặng, độc thấp, nhiều phong. Vốn không có phong hoặc đi lâu trong thấp lạnh, hoặc chân ra mồ hôi tuột giầy hoặc khi ngâm chân ra ngồi chỗ gió, thấp độc nhiễm vào trong, đùi, chân chùng mỏi, co đau hoặc da thịt tím tía nứt ra, mọc nhọt).
Bài 3 sách "Đắc hiệu" gồm 12 vị: Độc hoạt 2,5 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng mỗi thứ 2 lạng. Nếu không có tang ký sinh thì thay bằng xuyên tục đoạn, đỗ trọng (thái sao đứt tơ). Công dụng: Trừ phong hoạt huyết, giải trừ độc tà phong, hàn, thử, thấp. Chủ trị: Phong tà làm tổn thương kinh thận, ngang lưng đau như siết lại, để lâu không chữa truyền vào đầu gối và chân, bán thân bất toại, tê yếu. Đàn bà sau khi sinh đẻ, huyết hư sinh phong, tay chân co quắp, gân mạch co cứng, có lúc co giật hoặc do làm lụng vất vả quá sớm, phong tà nhân đó xâm nhập cơ thể.
Bài 4 sách "Thận trai di thư" gồm 14 vị: Độc hoạt 3 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng, bạch chỉ mỗi thứ 1 lạng. Chủ trị: Hạc tất phong (hai chân teo, đầu gối sưng to như đầu gối con hạc), đau nặng chủ về thống phong do phong tà gây nên. 
Bài 5 sách "Y lược lục thư" gồm 10 vị: Độc hoạt 1,5 tiền (10 tiền bằng 1 lạng), tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, phục linh mỗi thứ 3 tiền, xuyên khung 1 tiền, đương quy 3 tiền, bạch thược 1,5 tiền, can địa hoàng 5 tiền và quan quế 1,5 tiền. Chủ trị: Đàn bà sau khi sinh đẻ, đau nhức do cước khí, mạch hư sáp huyền phù. Sau khi đẻ, huyết thất bị trống rỗng, tà khí hãm lại, ẩn phục rồi dồn xuống chân, cho nên chân yếu, đau nhức, gọi là cước khí. Cho nước vào sắc thuốc lên uống ấm làm cho khí huyết được đầy đủ ở trong, cân mạch được tư dưỡng, vinh nhuận thì hàn tà tự tiêu tán.
Bài 6 sách "Y ngẫu lục" gồm 12 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, ngưu tất, tần giao, phục linh, phòng phong, uy linh tiên mỗi thứ 1 tiền, tế tân, trích cam thảo mỗi thứ 3 phân (1 lạng = 100 phân) quế tâm 5 phân, đương quy, kim mao cẩu tích mỗi thứ 2 tiền. Chủ trị: Đàn bà sau sinh đẻ bị đau ngang lưng, trên thì lan lên cột sống và lưng trên, dưới thì lan xuống chân và đầu gối. 
Bài 7 sách "phụ khoa thai tiền sản hậu lương phương chú bình" gồm 13 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng sao cháy xém, ngưu tất, phục linh, mộc qua, ý dĩ, tục đoạn, đương quy vĩ, sinh địa mỗi thứ 8 phân, tần giao, sinh địa mỗi thứ 6 phân, cam thảo, bạch thược mỗi thứ 5 phân. Chủ trị: Đàn bà sau khi đẻ, chân bủn rủn, mềm yếu không đi lại được. 

Phân biệt bệnh sởi và rubella

(Kiến Thức) - Rubella đôi khi bị nhầm lẫn với bệnh rubeola - một cách gọi khác của bệnh sởi ở các nước nói tiếng Anh song thực chất hai bệnh này không hề giống nhau.

Về nguyên nhân. Sởi hình thành do siêu virus sởi gây nên. Trong khi đó, rubella bắt nguồn từ virus rubella. Cả hai bệnh đều lây lan qua đường hô hấp và có yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng khá tương đồng. Tuy vậy mức độ biểu hiện triệu chứng và diễn biến lâm sàng, nhất là các biến chứng có thể có những biểu hiện không giống nhau.

Về nguyên nhân. Sởi hình thành do siêu virus sởi gây nên. Trong khi đó, rubella bắt nguồn từ virus rubella. Cả hai bệnh đều lây lan qua đường hô hấp và có yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng khá tương đồng. Tuy vậy mức độ biểu hiện triệu chứng và diễn biến lâm sàng, nhất là các biến chứng có thể có những biểu hiện không giống nhau.

Sởi thường gặp ở trẻ từ một tuổi trở lên, thời gian nung bệnh từ bảy đến mười ngày. Bệnh khởi phát trong 2 đến 3 ngày với các triệu chứng như: sốt đột ngột 38 độ C, mắt ướt, ho, chảy nước mũi, tiêu chảy...
Sởi thường gặp ở trẻ từ một tuổi trở lên, thời gian nung bệnh từ bảy đến mười ngày. Bệnh khởi phát trong 2 đến 3 ngày với các triệu chứng như: sốt đột ngột 38 độ C, mắt ướt, ho, chảy nước mũi, tiêu chảy...
Khi bệnh toàn phát, bệnh nhân có thể sốt cao 38,5 đến 39 độ C, mệt mỏi, ban sởi dày, mịn, xuất hiện đầu tiên ở sau tai rồi lan rộng. Bệnh lui khi hết sốt, ban mất dần theo trình tự mọc và để lại vết thâm trên da.
Khi bệnh toàn phát, bệnh nhân có thể sốt cao 38,5 đến 39 độ C, mệt mỏi, ban sởi dày, mịn, xuất hiện đầu tiên ở sau tai rồi lan rộng. Bệnh lui khi hết sốt, ban mất dần theo trình tự mọc và để lại vết thâm trên da. 
Trong khi đó, rubella có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nung bệnh từ 12 đến 14 ngày, khởi phát với dấu hiệu tương tự như bệnh cúm. Các triệu chứng ban đầu là phát ban trên mặt, sau đó lan đến mình, tay, chân và thường giảm đi sau ba ngày. Những triệu chứng khác bao gồm sốt nhẹ, sưng hạch, đau khớp, nhức đầu và viêm kết mạc. Sưng hạch bạch huyết và các tuyến có thể kéo dài tới một tuần và sốt hiếm khi tăng lên trên 38 độ C.
Trong khi đó, rubella có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nung bệnh từ 12 đến 14 ngày, khởi phát với dấu hiệu tương tự như bệnh cúm. Các triệu chứng ban đầu là phát ban trên mặt, sau đó lan đến mình, tay, chân và thường giảm đi sau ba ngày. Những triệu chứng khác bao gồm sốt nhẹ, sưng hạch, đau khớp, nhức đầuviêm kết mạc. Sưng hạch bạch huyết và các tuyến có thể kéo dài tới một tuần và sốt hiếm khi tăng lên trên 38 độ C.
Tuy nhiên, nốt ban trên da có dạng chấm đỏ rải rác và không mọc theo bất kỳ quy luật nào. Khi bệnh lui thường hết sốt, ban bay nhanh không theo quy luật, không để lại dấu vết trên da, hạch trở về bình thường muộn hơn, thường sau một tuần.
Tuy nhiên, nốt ban trên da có dạng chấm đỏ rải rác và không mọc theo bất kỳ quy luật nào. Khi bệnh lui thường hết sốt, ban bay nhanh không theo quy luật, không để lại dấu vết trên da, hạch trở về bình thường muộn hơn, thường sau một tuần.
Về biến chứng. Sởi đặc biệt nghiêm trọng với viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm xoang, tiêu chảy, thậm chí là tử vong.
Về biến chứng. Sởi đặc biệt nghiêm trọng với viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm xoang, tiêu chảy, thậm chí là tử vong.
Các biến chứng của rubella chủ yếu là đau và sưng khớp, viêm não, xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm thần kinh, gây dị dạng thai nhi ở phụ nữ có thai.
Các biến chứng của rubella chủ yếu là đau và sưng khớp, viêm não, xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm thần kinh, gây dị dạng thai nhi ở phụ nữ có thai.
Về điều trị. Điều trị sởi cần thực hiện ở bệnh viện nhằm mục đích cách ly và phát hiện kịp thời các biến chứng. Đáng tiếc là hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có thể điều trị hỗ trợ.
Về điều trị. Điều trị sởi cần thực hiện ở bệnh viện nhằm mục đích cách ly và phát hiện kịp thời các biến chứng. Đáng tiếc là hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có thể điều trị hỗ trợ.
Giống như sởi, rubella cũng chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Tuy nhiên, việc chăm sóc bệnh nhân sẽ góp phần đáng kể trong nỗ lực giảm bớt sự khó chịu. Đối với trẻ sơ sinh, điều trị được tập trung vào việc giảm tác hại của biến chứng.
Giống như sởi, rubella cũng chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Tuy nhiên, việc chăm sóc bệnh nhân sẽ góp phần đáng kể trong nỗ lực giảm bớt sự khó chịu. Đối với trẻ sơ sinh, điều trị được tập trung vào việc giảm tác hại của biến chứng.
Về phòng ngừa. Cách phòng ngừa sởi phổ biến là tiêm phòng vắc xin tam liên. Mũi đầu tiên thực hiện lúc trẻ được 12 đến 15 tháng tuổi. Mũi tiêm nhắc lại có thể thực hiện lúc trẻ được 4 đến 6 tuổi tuy nhiên cũng có thể tiêm nhắc vào bất cứ lúc nào sau mũi thứ nhất bốn tuần. Còn lại, Rubella được phòng ngừa khá hiệu quả bởi vắc xin dòng RA 27/3 và Cendehill.

Về phòng ngừa. Cách phòng ngừa sởi phổ biến là tiêm phòng vắc xin tam liên. Mũi đầu tiên thực hiện lúc trẻ được 12 đến 15 tháng tuổi. Mũi tiêm nhắc lại có thể thực hiện lúc trẻ được 4 đến 6 tuổi tuy nhiên cũng có thể tiêm nhắc vào bất cứ lúc nào sau mũi thứ nhất bốn tuần. Còn lại, Rubella được phòng ngừa khá hiệu quả bởi vắc xin dòng RA 27/3 và Cendehill.

Món ăn cực hot đầu hè 2014: Nho lào muối ớt

(Kiến Thức) - Với đủ vị mặn ngọt chua cay, những quả nho lào xanh muối ớt, dầm đường đang là một món ăn cực hot "ăn một lần là mê”của chị em đầu hè năm nay.

Được quảng cáo là món ăn vặt tuyệt ngon, ăn là mê luôn nho lào muối ớt đang là món ăn hot của chị em.
 Được quảng cáo là món ăn vặt tuyệt ngon, ăn là mê luôn nho lào muối ớt đang là món ăn hot của chị em.

Top bệnh ung thư nguy hiểm bé dễ mắc phải

(Kiến Thức) - Dù rất hiếm gặp nhưng ung thư luôn sẵn sàng tấn công những đứa trẻ vô tội. Dưới đây là các bệnh phụ huynh cần cảnh giác cao độ cho con em mình.

Ung thư bạch cầu còn được biết đến với tên gọi ung thư máu. Căn bệnh xuất hiện khi lượng bạch cầu trong cơ thể người trở nên tăng đột biến. Hiện căn nguyên gây bệnh chưa được xác định rõ nhưng nó có thể bắt nguồn từ các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hoặc thừa hưởng cấu trúc gen di truyền.

Ung thư bạch cầu còn được biết đến với tên gọi ung thư máu. Căn bệnh xuất hiện khi lượng bạch cầu trong cơ thể người trở nên tăng đột biến. Hiện căn nguyên gây bệnh chưa được xác định rõ nhưng nó có thể bắt nguồn từ các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hoặc thừa hưởng cấu trúc gen di truyền.

Căn bệnh chiếm 31% các ca ung thư, dạng phổ biến nhất của ung thư bạch cầu là lymphocytic cấp tính (ALL) và bạch cầu nguyên bào tuỷ cấp (AML). Bệnh gây nên chứng mệt mỏi, suy nhược, da xanh xao, chảy máu, dễ bầm tím, sốt và sụt cân bất thường.
Căn bệnh chiếm 31% các ca ung thư, dạng phổ biến nhất của ung thư bạch cầu là lymphocytic cấp tính (ALL) và bạch cầu nguyên bào tuỷ cấp (AML). Bệnh gây nên chứng mệt mỏi, suy nhược, da xanh xao, chảy máu, dễ bầm tím, sốt và sụt cân bất thường.