![]() |
Vật thể giống hình dạng UFO màu tím ngắt di chuyển trên bầu trời Peru. |
![]() |
Ảnh ghi hình cận cảnh vật thể bí ẩn. |
![]() |
Vật thể bí ẩn xuất hiện gần một công trường xây dựng. |
![]() |
Vật thể giống hình dạng UFO màu tím ngắt di chuyển trên bầu trời Peru. |
![]() |
Ảnh ghi hình cận cảnh vật thể bí ẩn. |
![]() |
Vật thể bí ẩn xuất hiện gần một công trường xây dựng. |
Nếu chỉ nhìn bề ngoài phán xét, người ta sẽ không cho rằng hà mã và cá voi có tổ tiên chung. Tuy nhiên, dù có sự tương đồng về cơ thể với lợn và các loài guốc chẵn trên cạn khác, hà mã lại có họ hàng gần nhất là cá voi và cá heo, nhóm mà đã tách ra vào khoảng 55 triệu năm trước. Tổ tiên chung của cá voi và hà mã rẽ nhánh từ những động vật guốc chẵn khác vào khoảng 60 triệu năm về trước.
![]() |
Hóa thạch răng hàm của một con hà mã cổ xưa. |
Nhà cổ sinh vật học Fabrice Lihoreau của Đại học Montpellier của Pháp cho biết: “Nguồn gốc của những con hà mã vẫn được coi là điều bí ẩn cho đến bây giờ. Giờ chúng ta có thể nói rằng hà mã thuộc họ Anthracotheriidae (một họ động vật guốc chẵn đã tuyệt chủng, trông tương tự như hà mã và có quan hệ họ hàng gần với cả hà mã lẫn cá voi)”.
![]() |
Hà mã thuộc họ Anthracotheriidae, một họ động vật guốc chẵn đã tuyệt chủng. |
Hóa thạch 28 triệu năm tuổi được phát hiện ở Lokone Hills, Kenya cung cấp mảnh ghép quan trọng để các nhà khoa học giải đáp câu đố về tổ tiên của hà mã và cá voi, thông tin về nghiên cứu đăng trên tạp chí Nature Communications viết.
Hóa thạch hà mã vừa tìm thấy tiết lộ kích thước của sinh vật ngang với một con cừu, nặng 100kg, bằng khoảng 1/20 kích thước của loài hà mã phổ biến ngày nay. Đó không phải là tổ tiên trực tiếp của hà mã ngày nay, xuất hiện gần thời với tổ tiên chung của hà mã và cá voi.
Việc khám phá ra một con vượn cáo cái mang bầu “con trai” hay “con gái” có thể dựa vào mùi hương của nó. Nghiên cứu mới cho biết các bà mẹ vượn cáo mang thai con trai có mùi hương khác với những con vượn cáo mang thai con gái.
Các nhà nghiên cứu Mỹ cho biết cơ chế tiết mùi kỳ lạ như vậy có thể cũng xuất hiện ở con người.
![]() |
Vượn cáo mẹ tỏa mùi hương khác nhau khi mang bầu con trai hay con gái. |
Sự thay đổi mùi lớn nhất diễn ra ở những con vượn cáo có con trai. Nguyên nhân được cho do kích thích tố đã ảnh hưởng đến mùi hương của người mẹ. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa biết lý do tại sao vượn cáo mang thai con trai lại có mùi hôi nhẹ hơn. Có thể đó là một cách để cơ thể vượn cáo mẹ bảo tồn năng lượng vì thai nhi nam to hơn.
Khám phá này là một trong những tiền đề hiếm hoi cho nghiên cứu xem có thể có cơ chế tương tự như trên ở động vật linh trưởng, kể cả con người.
![]() |
Siêu cá mập khổng lồ sống ở thời tiền sử Megalodon được xem như là quái vật cổ xưa đáng sợ nhất. Megalodon có tên khoa học là Carcharodon megalodon, là loài cá mập mạnh nhất và có kích thước lớn hơn rất nhiều so với cá mập trắng lớn ngày nay và còn là một kẻ săn mồi siêu hạng. Cá mập Megalodon trưởng thành thường dài 18m và nặng trung bình từ 50-60 tấn. Ảnh: Hóa thạch răng của Megalodon. |
![]() |
Megatherium là một chi lười đất với kích cỡ như voi sống cách đây 2 triệu đến 8.000 năm về trước. Megatherium là một trong những loài thú to lớn nhất sống trên mặt đất, cân nặng tới 5 tấn. |
![]() |
Quetzalcoatlus là một trong sống những động vật bay lớn nhất mọi thời đại. Quetzalcoatlus là thành viên của họ Azhdarchidae, một họ thằn lằn bay không răng có cổ dài. Hình dáng khổng lồ của nó khiến những sinh vật ăn thịt khác phải dè chừng. |
![]() |
Titanoboa là loài rắn to lớn nhất được phát hiện từ trước tới nay, từng sinh sống khoảng từ 60 tới 58 triệu năm trước, trong thế Paleocen. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng sinh vật dài khoảng 13m, cân nặng khoảng 1.135kg và điểm dày nhất trên cơ thể nó rộng khoảng 1m. |
![]() |
Quái thú khổng lồ Mosasaurus có thể dài tới 15m, là một trong những loài ăn thịt lớn nhất dưới biển trong kỷ Phấn trắng. Đầu của nó khá giống đầu của cá sấu, với hàng trăm chiếc răng sắc nhọn. |
![]() |
Loài thú khổng lồ Gorgonopsid có ngoại hình như một quái vật đáng sợ, sống trong giai đoạn kỷ Permi muộn. Ngoài thân hình khổng lồ, hàm của khủng long Gorgonopsid có rất nhiều răng to lớn, sắc nhọn. |
![]() |
Phorusrhacidae - loài chim ăn thịt khổng lồ. Đây là loài chim khổng lồ ăn thịt ở Nam Mỹ, động vật ăn mồi chính vào thời Miocen. Con chim có đầu to bằng đầu ngựa, mỏ quặp như mỏ chim đại bàng to lớn. |
![]() |
Thalattoarchon, con quái vật biển có hình dạng giống như một chú cá heo. Loài động vật ăn thịt khổng lồ có chiều dài khoảng 8,6m, sở hữu một hộp sọ lớn và hàm răng to, sắc cạnh để bắt và cắt con mồi. Nó có thể tấn công cả những con mồi lớn bằng hoặc lớn hơn nó. |
![]() |
Sarcosuchus, họ hàng xa của cá sấu sống cách đây 112 triệu năm. Nó dài gần gấp đôi cá sấu cửa sông hiện đại và nặng khoảng 8 tấn, có một cái mõm dài chiếm 75% chiều dài hộp sọ, có 35 răng ở mỗi bên hàm trên và 31 ở mỗi bên hàm dưới. |
![]() |
Liopleurodon, vua của những sinh vật biển sống ở kỉ Jura muộn. Loài quái thú này có những chiếc răng dài 7cm và có khoảng 100 - 210 chiếc răng trong mỗi hàm. |