Nội soi ngăn ngừa 40% ung thư đại trực tràng

(Kiến Thức) - Theo kết quả nghiên cứu mới nhất từ Trường Y tế cộng đồng Harvard (HSPH), 40 % ung thư đại trực tràng có thể được ngăn chặn nếu bệnh nhân được nội soi đều đặn.

Việc nội soi từ 50 tuổi trở lên và tiếp tục làm như vậy mỗi 10 năm có thể giảm 40 % người mắc ung thư đại trực tràng.
Việc nội soi từ 50 tuổi trở lên và tiếp tục làm như vậy mỗi 10 năm có thể giảm 40 % người mắc ung thư đại trực tràng. 
Theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, có tới 102.480 người sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư ruột kết ở Mỹ trong năm nay, và 40.340 người khác sẽ tìm hiểu xem liệu họ có mắc ung thư trực tràng hay không. Dự tính, có khoảng 50.830 người sẽ chết vì ung thư đại trực tràng trong năm nay. Điều này khiến nó trở thành bệnh ung thư gây chết người nhiều thứ hai ở Mỹ
Ung thư đại trực tràng thường xuất phát từ sự tăng trưởng bất thường được gọi là polyp tiền ung thư. Vì vậy, các chuyên gia khuyên mọi người nên xét nghiệm sàng lọc thường xuyên: nên bắt đầu việc nội soi từ 50 tuổi trở lên và tiếp tục làm như vậy mỗi 10 năm.
Một cách để kiểm tra căn bệnh ung thư này là nội soi đại tràng. Trong thủ thuật này, bác sĩ sử dụng một công cụ gọi là nội soi với một máy camera nhỏ gắn liền để quan sát toàn bộ ruột già và một phần của ruột non. Thông thường bệnh nhân phải được gây mê. Bác sĩ có thể loại bỏ bất kỳ khối u nghi ngờ nếu họ nhìn thấy chúng trong các lần kiểm tra.
"Nội soi đại tràng là xét nghiệm sàng lọc thường được sử dụng nhất ở Mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng nội soi là một kỹ thuật hiệu quả để ngăn ngừa bệnh ung thư đại trực tràng", đồng tác giả nghiên cứu này - Giáo sư Shuji Ogino cho biết.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh (Mỹ) khuyến cáo rằng chúng ta nên bắt đầu việc nội soi từ 50 tuổi trở lên và tiếp tục làm như vậy mỗi 10 năm. Những người có tiền sử mắc polyp đại trực tràng hoặc các vấn đề đường ruột khác có thể cần được kiểm tra trước 50 tuổi.

Những kiến thức về ung thư buồng trứng chị em nên biết

(Kiến Thức) - Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Bệnh phát triển thầm lặng, khi người bệnh cảm nhận thấy rõ thì thường đã muộn.

Ung thư buồng trứng có nguồn gốc từ một khối u ác tính được tìm thấy trong buồng trứng. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng đã trở nên hiệu quả hơn trong những năm gần đây, đem đến hiệu quả tốt nhất khi bệnh được phát hiện sớm.

Ung thư buồng trứng có nguồn gốc từ một khối u ác tính được tìm thấy trong buồng trứng. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng đã trở nên hiệu quả hơn trong những năm gần đây, đem đến hiệu quả tốt nhất khi bệnh được phát hiện sớm. 

Các triệu chứng của ung thư buồn trứng gồm: • Đầy hơi hoặc khó chịu trong bụng • Đau ở vùng bụng hoặc khung xương chậu • Cảm thấy no quá nhanh trong bữa ăn • Đi tiểu thường xuyên hơn Những triệu chứng này có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác mà không phải là ung thư. Nếu những dấu hiệu trên xảy ra hàng ngày trong vài tuần, thì bạn nên đến bác sĩ kiểm tra lập tức.
Các triệu chứng của ung thư buồn trứng gồm:
• Đầy hơi hoặc khó chịu trong bụng
• Đau ở vùng bụng hoặc khung xương chậu
• Cảm thấy no quá nhanh trong bữa ăn
• Đi tiểu thường xuyên hơn

Những triệu chứng này có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác mà không phải là ung thư. Nếu những dấu hiệu trên xảy ra hàng ngày trong vài tuần, thì bạn nên đến bác sĩ kiểm tra lập tức.


Nguy cơ mắc bệnh: Lịch sử gia đình. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng ở phụ nữ cao hơn nếu một người thân đã mắc bệnh này hoặc ung thư vú hay đại tràng. Các nhà nghiên cứu tin rằng những thay đổi di truyền chiếm 10 % tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng. Điều này bao gồm các gen đột biến BRCA1 và BRCA2, trong đó có liên quan đến ung thư vú. Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh nên đến gặp bác sĩ tư vấn để có những theo dõi y tế cần thiết.

Nguy cơ mắc bệnh: Lịch sử gia đình. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng ở phụ nữ cao hơn nếu một người thân đã mắc bệnh này hoặc ung thư vú hay đại tràng. Các nhà nghiên cứu tin rằng những thay đổi di truyền chiếm 10 % tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng. Điều này bao gồm các gen đột biến BRCA1 và BRCA2, trong đó có liên quan đến ung thư vú. Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh nên đến gặp bác sĩ tư vấn để có những theo dõi y tế cần thiết.

Hạn chế trong sàng lọc ung thư vú chị em nên biết

(Kiến Thức) - Phụ nữ nên được thông tin về những hạn chế của tầm soát ung thư vú lần đầu tiên để tránh một số điều trị không cần thiết, theo dữ liệu của Y tế Anh.

Có những rủi ro tiềm năng cũng như lợi ích gắn liền với sàng lọc vú mà phụ nữ nên biết trước khi họ đi chụp hình vú.
Có những rủi ro tiềm năng cũng như lợi ích gắn liền với sàng lọc vú mà phụ nữ nên biết trước khi họ đi chụp hình vú.
Cơ quan Y tế Anh (NHS) cho biết, kể từ bây giờ trở đi, hàng triệu phụ nữ nước này được mời để sàng lọc ung thư vú sẽ nhận được một tờ rơi giải thích những hạn chế cho lần đầu tiên.

Chỉ 10% phụ nữ có khối u ở ngực mắc ung thư

(Kiến Thức) - Phát hiện một khối u ở ngực khiến nhiều phụ nữ nghĩ ngay rằng mình đã mắc ung thư nhưng trên thực tế, chỉ có khoảng 10 % trong số đó có nguy cơ mắc ung thư vú.

Chỉ 10% phụ nữ có khối u ở ngực là có nguy cơ mắc ung thư vú.
  Chỉ 10% phụ nữ có khối u ở ngực là có nguy cơ mắc ung thư vú.
Ung thư vú vẫn là bệnh ung thư phổ biến nhất ở Anh, với khoảng 50.000 trường hợp mắc bệnh được chẩn đoán mỗi năm. Điều này gây nên nỗi lo lắng mắc bệnh của nhiều phụ nữ.
Ông Simon Marsh, một bác sĩ tư vấn phẫu thuật ngực tại Bệnh viện Colchester (Anh) cho hay, có nhiều nguyên nhân gây nên khối u ở vú - khác với ung thư - và chúng có đủ những hình dạng và kích cỡ.