Bầu là loại quả từng gắn bó thân thuộc với làng quê Việt Nam, vốn được trồng ven bờ ao, bờ rào, giàn tre sau nhà. Trong những năm gần đây, bầu không còn chỉ là nguyên liệu bình dị trong bữa cơm gia đình, mà đã vươn lên trở thành một loại đặc sản được nhiều người ưa chuộng nhờ hương vị thanh mát, dễ chế biến và giá trị dinh dưỡng cao.

Bầu (tên khoa học: Lagenaria siceraria) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae), là cây thân leo, có tua cuốn, lá to và xòe rộng. Quả bầu có hình dáng đa dạng: dài thon, quả nậm, có khi hơi cong, vỏ màu xanh nhạt hoặc xanh đậm, khi già chuyển sang màu vàng nhạt. Thịt bầu mềm, màu trắng trong, nhiều nước và gần như không có mùi vị mạnh, tạo cảm giác thanh mát khi ăn.
Nguồn gốc của cây bầu được cho là từ khu vực châu Á nhiệt đới, trong đó Việt Nam là nơi trồng bầu phổ biến từ lâu đời. Cây bầu đã đi vào ca dao, tục ngữ, gắn liền với đời sống văn hóa nông thôn Việt Nam như câu: “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn".
Hương vị của bầu nhẹ nhàng, thanh mát, ngọt dịu. Nhờ thành phần chứa nhiều nước, chất xơ và các vitamin. Đặc biệt, bầu non khi chế biến giữ được độ giòn và vị ngọt tự nhiên, trong khi bầu già có thể được phơi khô, làm vỏ bầu khô dùng đựng nước, làm nhạc cụ hoặc vật dụng trang trí.
Quả trái bầu có thể làm thành các món như canh bầu nấu tôm, ngao, hến; bầu xào trứng, bầu luộc chấm mắm, chả bầu, bầu hấp thịt...

Hiện nay, bầu được trồng không chỉ để phục vụ nhu cầu nội địa mà còn được xuất khẩu sang các nước châu Á và châu Âu dưới dạng bầu tươi hoặc sản phẩm chế biến sẵn. Tại các chợ truyền thống, giá bầu dao động từ 5.000 – 20.000 đồng/kg, tùy loại bầu non hay già và tuỳ thời điểm.
Trong 100g quả bầu có: Lượng calo: 13, chất đạm: dưới 1g, carb: 3g, chất xơ: , chất béo: dưới 1g, vitamin C: 14% giá trị hàng ngày (DV), riboflavin: 8% DV, kẽm: 6% DV.
Những lợi ích khi ăn quả bầu
Cải thiện trí nhớ
Một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Dược phẩm Quốc tế (Anh) cho thấy, bầu chứa hàm lượng choline cao nhất trong số các loại rau đã biết, hỗ trợ tăng cường trí nhớ và ngăn ngừa các bệnh suy giảm trí nhớ như Alzheimer.
Hỗ trợ giảm cân

Với hàm lượng chất xơ cao, bầu giúp kéo dài cảm giác no và hạn chế thèm ăn, đồng thời cung cấp nhiều nước giúp cơ thể duy trì quá trình trao đổi chất hiệu quả.
Dưỡng ẩm và làm mát cơ thể
Quả bầu chứa đến 92% là nước, rất thích hợp để ăn vào mùa hè nhằm bổ sung nước, duy trì cân bằng nhiệt và ngăn ngừa mất nước.
Hỗ trợ tiêu hóa
Chất xơ trong quả bầu giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón, đầy hơi và loại bỏ độc tố trong đường ruột.
Tốt cho tim mạch
Các chất chống oxy hóa và vitamin trong bầu giúp giảm cholesterol xấu (LDL), hỗ trợ điều hòa huyết áp và ngăn ngừa tắc nghẽn động mạch.
Giảm nguy cơ sỏi thận
Một số nghiên cứu cho thấy bột từ trái bầu giúp giảm hàm lượng natri oxalate – một tác nhân hình thành sỏi thận – ở chuột, mở ra tiềm năng hỗ trợ ngăn ngừa sỏi thận ở người.

Giúp ngủ ngon
Hàm lượng nước dồi dào và magie trong bầu giúp cơ thể thư giãn và dễ đi vào giấc ngủ, đồng thời ngăn ngừa tình trạng mất nước – nguyên nhân phổ biến gây rối loạn giấc ngủ.
Ngoài ra, quả bầu còn giúp kiểm soát lipid máu, hỗ trợ điều trị tăng huyết áp và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Lưu ý khi sử dụng quả bầu
Có thể gây khó chịu dạ dày: Một số quả bầu có thể chứa cucurbitacin – chất gây đắng và dễ kích ứng dạ dày. Không nên ăn nếu quả có vị đắng.
Phản ứng dị ứng: Một số người có thể bị dị ứng với bầu, biểu hiện qua phát ban, ngứa hoặc sưng.
Ảnh hưởng đến đường huyết: Dù có chỉ số đường huyết thấp, ăn quá nhiều bầu có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, đặc biệt với người bị tiểu đường.
Tương tác thuốc: Nếu đang dùng thuốc điều trị, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn bầu thường xuyên.