Bác sĩ chỉ rõ các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang là một trong những bệnh lý ác tính hàng đầu trong số các bệnh ung thư đường tiết niệu. Bệnh có triệu chứng thường gặp là đái ra máu, gầy sút cân, đau bụng vùng hạ vị… 

Ung thư bàng quang có thể phát hiện sớm và tỷ lệ điều trị khỏi khá cao. Các yếu tố nguy cơ của ung thư bàng quang bao gồm:

Hút thuốc

Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính gây ra khoảng một nửa số ca ung thư bàng quang. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp ít nhất 3 lần so với những người không hút thuốc.

Tiếp xúc với hóa chất công nghiệp

Các hóa chất được gọi là amin thơm, chẳng hạn như benzidine và beta-naphthylamine, đôi khi được sử dụng trong ngành công nghiệp thuốc nhuộm, có thể gây ung thư bàng quang. Những người lao động trong các ngành công nghiệp khác sử dụng một số hóa chất hữu cơ nhất định cũng có thể có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn.

Các ngành công nghiệp có rủi ro cao hơn bao gồm các nhà sản xuất cao su, da, dệt may và sơn, cũng như các công ty in ấn. Những người lao động khác có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn bao gồm thợ sơn, thợ máy, thợ in, lính cứu hỏa, thợ làm tóc (có thể là do tiếp xúc nhiều với thuốc nhuộm tóc) và tài xế xe tải (có thể là do tiếp xúc với khói dầu diesel).

Bác sĩ chỉ rõ các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang - ảnh BVCC

Bác sĩ chỉ rõ các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang - ảnh BVCC

Chế độ ăn uống không đủ nước

Những người uống nhiều nước mỗi ngày có xu hướng mắc bàng quang với tỷ lệ thấp hơn. Điều này có thể do họ đi tiểu thường xuyên hơn, nên có thể ngăn không cho hóa chất tồn tại trong bàng quang.

Chủng tộc và dân tộc

Người da trắng có khả năng mắc ung thư bàng quang cao gấp đôi so với người Mỹ gốc Phi và người gốc Tây Ban Nha. Người Mỹ gốc Á có tỷ lệ mắc ung thư bàng quang thấp hơn một chút. Lý do cho những khác biệt này vẫn chưa được hiểu rõ.

Tuổi cao

Nguy cơ ung thư bàng quang tăng theo tuổi tác. Khoảng 9 trong số 10 người mắc ung thư bàng quang đều trên 55 tuổi.

Giới

Ung thư bàng quang phổ biến ở nam giới hơn ở nữ giới.

Tình trạng viêm bàng quang mãn tính

Nhiễm trùng tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, sonde tiểu để lâu ngày và các nguyên nhân khác gây kích ứng bàng quang mãn tính (liên tục) có liên quan đến ung thư bàng quang (đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào vảy của bàng quang).

Tiền sử cá nhân bị ung thư bàng quang hoặc ung thư biểu mô tiết niệu khác

Ung thư biểu mô tiết niệu đôi khi có thể bắt đầu ở các vùng khác nhau trong bàng quang, cũng như ở niêm mạc thận, niệu quản và niệu đạo. Việc có ung thư ở niêm mạc của bất kỳ phần nào của đường tiết niệu khiến bạn có nguy cơ cao hơn mắc ung thư khác, ở cùng một vị trí như trước hoặc ở một phần khác của đường tiết niệu.

Điều này đúng ngay cả khi khối u đầu tiên đã được cắt bỏ hoàn toàn. Vì lý do này, những người đã từng mắc ung thư bàng quang (hoặc các loại ung thư biểu mô tiết niệu khác) cần được theo dõi cẩn thận để phát hiện các loại ung thư mới.

Bác sĩ chỉ rõ các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang - Ảnh Minh họa

Bác sĩ chỉ rõ các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang - Ảnh Minh họa

Dị tật bẩm sinh ở bàng quang

Trước khi sinh, có một kết nối giữa rốn và bàng quang. Đây được gọi là niệu quản. Nếu một phần của kết nối này vẫn còn sau khi sinh, nó có thể phát triển thành ung thư.

Các loại ung thư bắt đầu ở niệu quản thường là ung thư biểu mô tuyến, được tạo thành từ các tế bào tuyến ung thư. Một số ung thư biểu mô tuyến của bàng quang bắt đầu ở đây. Nhưng điều này vẫn hiếm gặp, chỉ chiếm chưa đến 1% trong số tất cả các loại ung thư bàng quang.

Di truyền và lịch sử gia đình

Những người có thành viên gia đình bị ung thư bàng quang có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đôi khi điều này có thể là do các thành viên gia đình tiếp xúc với cùng một hóa chất gây ung thư (như những chất có trong khói thuốc lá).

Họ cũng có thể có chung những thay đổi ở một số gen (như GSTM1 và NAT2) khiến cơ thể họ khó phân hủy một số độc tố nhất định, điều này có thể khiến họ có nhiều khả năng mắc ung thư bàng quang hơn.

Một số ít người thừa hưởng hội chứng gen làm tăng nguy cơ mắc ung thư bàng quang. Ví dụ:

Đột biến gen retinoblastoma (RB1) có thể gây ung thư mắt ở trẻ sơ sinh và cũng làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.

Bệnh Cowden, do đột biến gen PTEN gây ra, chủ yếu liên quan đến ung thư vú và tuyến giáp. Những người mắc bệnh này cũng có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn.

Hội chứng Lynch (còn được gọi là ung thư đại tràng không polyp di truyền, hoặc HNPCC) chủ yếu liên quan đến ung thư đại tràng và nội mạc tử cung. Những người mắc hội chứng này cũng có thể có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn, cũng như các loại ung thư đường tiết niệu khác.

Hóa trị hoặc xạ trị

Dùng thuốc hóa trị cyclophosphamide trong thời gian dài có thể gây kích ứng bàng quang và làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người dùng thuốc này thường được khuyên uống nhiều nước để giúp bảo vệ bàng quang khỏi bị kích ứng. Những người xạ trị vùng chậu để điều trị các loại ung thư khác có nhiều khả năng mắc ung thư bàng quang hơn.

Để giảm nguy cơ ung thư bàng quang cần cai thuốc lá, uống đủ nước, hạn chế tiếp xúc với hóa chất công nghiệp, điều trị các bệnh lý sỏi đường tiết niệu hoặc viêm đường tiết niệu mạn tính.

Nếu người có yếu tố nguy cơ cao ung thư bàng quang cần lưu ý khám định kỳ để phát hiện sớm nếu có phát sinh ung thư bàng quang để có thể được điều trị khỏi căn bệnh ác tính này.

BS Nguyễn Quỳnh Tú (Khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện TƯQĐ 108)