Vừng đen – món ăn dân dã bổ thận tráng dương, dưỡng nhan sắc

(Kiến Thức) - Theo y học cổ truyền, vừng đen tính bình, vị ngọt, lợi về kinh gan, thận, đại tràng. Loại hạt nhỏ ti ti này có tác dụng bổ gan, bổ thận, bổ huyết, nhuận tràng. 

Vừng đen là thực phẩm bình dân rẻ tiền ở Việt Nam nhưng được Đông y đánh giá rất cao nhờ những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe.
Theo quan niệm của Đông y, vừng đen là một vị thuốc quý, có tính dược liệu cao trong ngành Đông y truyền thống Trung Quốc. Vừng đặc biệt có tác dụng nuôi dưỡng gan và thận, nuôi dưỡng âm và bổ máu, làm ẩm đường ruột và làm đen tóc.
Vung den – mon an dan da bo than trang duong, duong nhan sac
Ảnh: Internet. 
- Cải thiện sinh lý và tăng cường khả năng sinh sản:
Trong vừng đen còn có các chất dinh dưỡng giúp cải tạo và hồi phục chức năng nuôi dưỡng gan và thận, với hàm lượng vitamin E phong phú. Vừng đen giúp bổ thận tráng dương, thúc đẩy khả năng "yêu" của cả hai giới và cải thiện khả năng sinh sản của con người.
Trong thực hành lâm sàng, có nhiều loại thực phẩm được xem là thuốc mà các danh y Trung Quốc dùng kết hợp cùng nhau để tăng cường hiệu quả chữa bệnh. Ví dụ, hạt vừng đen thường được sử dụng cùng với dâu tằm, hà thủ ô, câu kỷ tử, hoàng tinh và rất nhiều các thảo dược khác.
- Trị táo bón:
Vừng đen bổ thận, sinh tân dịch vừa làm trợ nhuận do bổ âm vừa có chất dầu, chính vì thế trị báo bón cả gốc lẫn ngọn.
Theo kinh nghiệm dân gian, khi bị táo bón có thể dùng bài thuốc tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Có thể luộc lá dâu non rồi chấm với vừng.
Bài thuốc có cả 2 thành phần đều bổ âm sinh tân dịch. Chất dầu của vừng làm phân trơn nhuận, tăng tiết mật, lá dâu làm kích thích nhu động ruột làm phân không đóng tảng.
Tác dụng rất tốt, hiệu quả nhuận tràng êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận tràng kích thích.
- Làm giảm cholesterol máu, phòng chống các bệnh tim mạch:
Vung den – mon an dan da bo than trang duong, duong nhan sac-Hinh-2
 
Vừng còn có chứa hai loại chất xơ đặc biệt là sesamin và sesamolin thuộc nhóm lignan. Hai chất xơ này đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm cholesterol ở người, ngăn ngừa huyết áp cao và kích thích giảm cân.
Hạt vừng còn có chứa phytosterol một loại hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự cholesterol với hàm lượng 400 – 413 mg/100g, nên có khả năng làm giảm cholesterol trong máu.
Hàm lượng magie cao trong hạt vừng cũng giúp làm giảm và ổn định huyết áp, ngăn chặn những cơn đau tim, đột quỵ. Chỉ với 1/4 chén vừng (36g hạt vừng) cung cấp tới 31,6 % nhu cầu magie hàng ngày.
- Tăng tiết mật, ngừa sỏi mật:
Chất Licithin cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật, giúp nhũ hóa cholesterol nên không tạo sỏi, đồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy những sỏi nhỏ vào ruột.
- Bổ xương, trị thoái hóa khớp:
100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Nhưng quan trọng hơn, vừng bổ thận mà thận chủ cốt tủy nên ăn vừng có tác dụng bổ xương.
Bên cạnh đó, vừng có nhiều mangan tham gia cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hóa, tham gia tái tạo khung sụn. Protein và lipid cuả vừng cung cấp nguyên liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.
Chính vì thế, dù người ta tiêu thụ vừng ít hơn so với các loại thực phẩm khác nhưng loại hạt này có tác dụng bổ thận bổ xương rõ rệt.
- Giảm đau đầu, hoa mắt, nhìn mờ, đau lưng, ù tai:
Vừng thường được các bác sĩ Đông y sử dụng để tư vấn cho các bệnh nhân ngay tại phòng khám để điều trị các chứng bệnh như chóng mặt và đau đầu do chức năng gan và thận hoạt động kém, âm hư, tinh huyết không đủ, thiếu máu. Một số người bị hoa mắt, nhìn mờ, đau lưng eo, ù tai, tóc bạc sớm, rụng tóc, phân khô và các triệu chứng khác.
Với sự gia tăng tuổi tác, âm huyết trong cơ thể sẽ dần mất đi. Vừng đen rất giàu chất dinh dưỡng và có thể bổ sung phần dinh dưỡng đã bị mất theo tuổi tác.
Do đó, vừng đen cũng có tác dụng chống lão hóa tốt và cũng có thể hỗ trợ bổ sung cho việc phát triển tóc, giúp tóc đen mọc lên nhiều hơn. Các chất dinh dưỡng từ vừng được đánh giá là tốt cho sức khỏe của tóc, có tác dụng làm cho tóc đen và có thể ngăn cho tóc không bị bạc trắng.
Ngoài ra, một số người bổ sung dinh dưỡng hàng ngày kém dẫn đến cơ thể xanh xao do thiếu máu, cũng có thể ăn hạt mè đen, có tác dụng nuôi dưỡng và giữ ẩm làn da, làm cho da cơ thể mềm mại hơn, bóng mịn và đàn hồi.

8 thực phẩm đen tốt hơn cả nhân sâm dành cho phụ nữ

Nhân sâm từ lâu vốn được coi là vị thuốc quý nhưng có những thực phẩm đen thậm chí còn tốt hơn cả nhân sâm mà các chị em nên tham khảo để bổ sung vào thực đơn của gia đình.

1. Gạo đen: hỗ trợ tiêu hóa. Gạo đen có hàm lượng chất xơ cao, có lợi cho nhu động ruột và hỗ trợ tiêu hóa. Hàm lượng vitamin B1, B2, niacin, kali, magie, kẽm và selen cũng cao hơn so với gạo thông thường. Ăn gạo đen khoảng 2 lần trong tuần có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch và mạch máu não.

1. Gạo đen: hỗ trợ tiêu hóa. Gạo đen có hàm lượng chất xơ cao, có lợi cho nhu động ruột và hỗ trợ tiêu hóa. Hàm lượng vitamin B1, B2, niacin, kali, magie, kẽm và selen cũng cao hơn so với gạo thông thường. Ăn gạo đen khoảng 2 lần trong tuần có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch và mạch máu não.

2. Đậu đen: giàu protein chất lượng. Đậu đen với lớp vỏ ngoài màu đen còn bên trong màu xanh hoặc vàng có chứa hàm lượng protein tốt rất cao, có thể chế biến thành sữa đậu nành, đậu phụ và các sản phẩm khác từ đậu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đậu đen là thực phẩm đen rất tốt cho máu. Người lớn nên ăn một ít đậu đen hàng ngày bằng cách nấu cháo hoặc súp.
2. Đậu đen: giàu protein chất lượng. Đậu đen với lớp vỏ ngoài màu đen còn bên trong màu xanh hoặc vàng có chứa hàm lượng protein tốt rất cao, có thể chế biến thành sữa đậu nành, đậu phụ và các sản phẩm khác từ đậu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đậu đen là thực phẩm đen rất tốt cho máu. Người lớn nên ăn một ít đậu đen hàng ngày bằng cách nấu cháo hoặc súp.
3. Hạt vừng đen: bổ sung canxi. Vừng đen giàu vitamin E, sắt và kẽm trong đó hàm lượng sắt cao gấp 2 lần so với hạt vừng trắng và là một trong số những thực phẩm có hàm lượng canxi cao hơn cả sữa (gấp 8 lần). Vừng đèn không dễ hấp thụ chất dinh dưỡng, bạn nên ăn dưới dạng bột. Vừng đen có hàm lượng chất béo gần 60% và hàm lượng calo cao nên cần giảm lượng dầu ăn khi nấu.
3. Hạt vừng đen: bổ sung canxi. Vừng đen giàu vitamin E, sắt và kẽm trong đó hàm lượng sắt cao gấp 2 lần so với hạt vừng trắng và là một trong số những thực phẩm có hàm lượng canxi cao hơn cả sữa (gấp 8 lần). Vừng đèn không dễ hấp thụ chất dinh dưỡng, bạn nên ăn dưới dạng bột. Vừng đen có hàm lượng chất béo gần 60% và hàm lượng calo cao nên cần giảm lượng dầu ăn khi nấu.
4. Kỷ tử vỏ đen: chứa hàm lượng anthocyanidins cao. Kỷ tử màu đen là loại quả khá nổi tiếng tại Trung Quốc và cũng là vị thuốc quan trọng trong Đông y để chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh. Trong kỷ tử đen có chứa chất anthocyanidins cao nhất trong tất cả các loại thực vật. Anthocyanin là hợp chất đóng vai trò quan trọng trong việc phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, bệnh ung thư, bệnh tim phổi, chống lão hóa và bệnh xơ cứng động mạch. Đồng thời, kỷ từ màu đen còn có vitamin C, hàm lượng kẽm cao gấp đôi so với kỷ tử có vỏ màu đỏ.
4. Kỷ tử vỏ đen: chứa hàm lượng anthocyanidins cao. Kỷ tử màu đen là loại quả khá nổi tiếng tại Trung Quốc và cũng là vị thuốc quan trọng trong Đông y để chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh. Trong kỷ tử đen có chứa chất anthocyanidins cao nhất trong tất cả các loại thực vật. Anthocyanin là hợp chất đóng vai trò quan trọng trong việc phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, bệnh ung thư, bệnh tim phổi, chống lão hóa và bệnh xơ cứng động mạch. Đồng thời, kỷ từ màu đen còn có vitamin C, hàm lượng kẽm cao gấp đôi so với kỷ tử có vỏ màu đỏ.
5. Lạc đen: nhiều khoáng chất. Giống như đậu đen, lạc đen cũng có lớp vỏ ngoài màu đen nhưng bên trong lại màu trắng. Lạc đen có chứa hàm lượng kẽm và sale cao hơn so với lạc thông thường từ 48%- 101%. Thông thường, cách ăn lạc đen tốt nhất là ăn sống cả vỏ lụa, ăn nguyên cả hạt lạc khi còn tươi.
5. Lạc đen: nhiều khoáng chất. Giống như đậu đen, lạc đen cũng có lớp vỏ ngoài màu đen nhưng bên trong lại màu trắng. Lạc đen có chứa hàm lượng kẽm và sale cao hơn so với lạc thông thường từ 48%- 101%. Thông thường, cách ăn lạc đen tốt nhất là ăn sống cả vỏ lụa, ăn nguyên cả hạt lạc khi còn tươi.
6. Mộc nhĩ: tăng cường hệ miễn dịch. Mộc nhĩ giúp cải thiện chức năng hệ miễn dịch và có hàm lượng sắt cao. Nếu thường xuyên ăn thực phẩm giàu vitamin, ăn trái cây tươi và rau quả có thể thúc đẩy dạ dày và đường ruột hấp thụ tiêu hóa chất sắt trong nấm.
6. Mộc nhĩ: tăng cường hệ miễn dịch. Mộc nhĩ giúp cải thiện chức năng hệ miễn dịch và có hàm lượng sắt cao. Nếu thường xuyên ăn thực phẩm giàu vitamin, ăn trái cây tươi và rau quả có thể thúc đẩy dạ dày và đường ruột hấp thụ tiêu hóa chất sắt trong nấm.
7. Táo đen: chống oxy hóa. Táo tàu có vỏ màu đen sau khi phơi sấy khô là một trong những vị thuốc Đông y nổi tiếng, bạn cũng có thể mua nó về dùng làm thực phẩm thông thường. Trong táo đen có chứa chất tannin (một hợp chất phenolic, phổ biến nhất trong rượu vang đỏ) với hàm lượng khoảng gần 1%, có một khả năng chống oxy hóa mạnh, giúp loại bỏ chất gây ô nhiễm, kim loại nặng trong thực phẩm. Ngoài ra, áo đen còn chứa hàm lượng pectin cao khoảng 3%, làm trì hoãn việc tăng lượng đường trong máu.
7. Táo đen: chống oxy hóa. Táo tàu có vỏ màu đen sau khi phơi sấy khô là một trong những vị thuốc Đông y nổi tiếng, bạn cũng có thể mua nó về dùng làm thực phẩm thông thường. Trong táo đen có chứa chất tannin (một hợp chất phenolic, phổ biến nhất trong rượu vang đỏ) với hàm lượng khoảng gần 1%, có một khả năng chống oxy hóa mạnh, giúp loại bỏ chất gây ô nhiễm, kim loại nặng trong thực phẩm. Ngoài ra, áo đen còn chứa hàm lượng pectin cao khoảng 3%, làm trì hoãn việc tăng lượng đường trong máu.
8. Lý chua đen: giàu vitamin C. Trong 100g lý chua có chứa 181mg vitamin C và 322mg kali và giàu chất chống oxy hóa, giúp giảm mỡ mãu và tăng khả năng miễn dịch. Lý chua đen còn được sử dụng trong phương pháp điều trị cả hai triệu chứng thoái hóa thần kinh như rối loạn tâm trạng và Parkinson.
8. Lý chua đen: giàu vitamin C. Trong 100g lý chua có chứa 181mg vitamin C và 322mg kali và giàu chất chống oxy hóa, giúp giảm mỡ mãu và tăng khả năng miễn dịch. Lý chua đen còn được sử dụng trong phương pháp điều trị cả hai triệu chứng thoái hóa thần kinh như rối loạn tâm trạng và Parkinson. 

Bí mật dinh dưỡng giúp các cầu thủ bóng đá có sức khỏe dẻo dai

(Kiến Thức) - Các cầu thủ bóng đá luôn có một chế độ dinh dưỡng đặc biệt để có được một cơ thể khỏe mạnh, cường tráng. Ngoài ra, họ còn có những bí quyết riêng để giữ sức khỏe dẻo dai trên sân.

Để tăng cường hiệu suất, sức bền và thời gian hồi phục nhanh chóng, các cầu thủ bóng đá cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập khá nghiêm ngặt.
Bi mat dinh duong giup cac cau thu bong da co suc khoe deo dai
Một số quy tắc dinh dưỡng có thể giúp các cầu thủ tăng sức bền trên sân. Ảnh: Internet. 

Trang tin Stack đã đưa ra 15 lời khuyên bổ ích về dinh dưỡng giúp các cầu thủ bóng đá có sức khỏe tốt nhất để tập luyện, thi đấu trên sân cỏ.

1. Nên ăn sáng trước 9h, bởi cơ thể chúng ta cần nạp năng lượng cho một ngày dài

2. Nên ăn ít nhất 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ/ngày

3. Nếu không ăn thì không nên hoạt động liên tục trong suốt 3 – 4 giờ

4. Trong khoảng 2 tiếng, sau giờ tập luyện, nên bổ sung một bữa ăn

5. Có kế hoạch ăn uống trước: Điều này giúp bạn chọn những đồ ăn nhanh bổ dưỡng để không bị đói

6. Nên ăn những loại thực phẩm tươi, thực phẩm chưa qua chế biến

7. Tránh các loại thực phẩm chế biến từ thịt, các món chiên xào, đồ ăn nhẹ có đường và các đồ nóng

8. Ăn các loại rau, trái cây, lúa mạch nhằm bổ sung thêm carbohydrates.

9. Nên hạn chế ăn nhiều tinh bột, ngũ cốc ngay trước lúc thi đấu; nên ăn ở bữa ăn sau khi thi đấu.

Bi mat dinh duong giup cac cau thu bong da co suc khoe deo dai-Hinh-2