Những ai không nên mổ cận thị?

Yêu cầu đầu tiên để có thể thực hiện mổ mắt cận là đôi mắt khỏe mạnh, không có bệnh lý gì ngoài tật khúc xạ trong giới hạn cho phép.

Mổ mắt cận là phẫu thuật giúp người bệnh khôi phục thị lực nhìn xa, tháo bỏ những phụ thuộc vào kính gọng, kính áp tròng.

Lasik là phương pháp phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng tia laser, mức độ an toàn cao và đạt hiệu quả sớm sau khi mổ. Tuy vậy phương pháp này chỉ phù hợp với một số đối tượng nhất định.

Việc mổ mắt cận sẽ giúp người bệnh loại bỏ hoàn toàn sự phụ thuộc vào các loại kính hỗ trợ như kính gọng, kính áp tròng. Nhờ đó, bệnh nhân sẽ hạn chế được những khó khăn trong quá trình sinh hoạt do cặp kính gây nên, giảm thiểu tình trạng dại mắt và đau mỏi mắt do đeo kính trong thời gian dài, thuận tiện hơn trong di chuyển, thoải mái hơn trong các hoạt động thể chất. Đặc biệt hơn, với thị lực sáng rõ, việc theo đuổi các công việc đặc thù, đòi hỏi yêu cầu cao về thị lực như quân đội, công an, phi công, tiếp viên hàng không trở nên khả thi và dễ dàng hơn.

Một số đối tượng dưới đây không nên phẫu thuật lasik bao gồm:

Người đang trong giai đoạn tăng độ nhanh

Người đang trong giai đoạn tăng độ cận không phù hợp để tiến hành phẫu thuật vì làm tăng nguy cơ tái cận và một số tai biến. Người muốn thực hiện phẫu thuật phải có độ cận ổn định tức là trong vòng 1 năm độ cận không tăng quá 0.75 diop.

Vì vậy để biết mình có độ cận ổn định hay không cần theo dõi định kỳ 6 tháng một lần trong vòng 1 năm trước khi quyết định phẫu thuật.

Ảnh minh họa/Internet

Độ cận trên 10 diop

Phẫu thuật lasik là dùng tia laser để thay đổi độ cong của giác mạc, nếu mắt bạn càng cận nặng thì giác mạc càng phải bóc nhiều dẫn tới giác mạc mỏng, có thể để lại hậu quả về sau và khả năng nhìn rõ không đảm bảo sau phẫu thuật.

Tuy vậy thì hầu hết các chuyên gia vẫn có thể phẫu thuật cho trường hợp cận thị trên 10 độ. Nhưng bạn nên chủ động trao đổi để đưa ra lựa chọn vì khi độ cận cao thì đồng nghĩa với rủi ro sẽ cao hơn.

Bị khô mắt nặng

Một tác dụng phụ của mổ Lasik là sẽ khiến mắt bị khô, mắt khô sẽ gây tăng nguy cơ viêm nhiễm ở mắt, ảnh hưởng tới giác mạc. Vì thế, nếu hiện tại bị khô mắt thì có lẽ việc mổ Lasik là không nên và những loại thuốc dùng cho mắt khô cũng tiềm ẩn những rủi ro.

Thường thì bác sĩ sẽ tiến hành điều trị tình trạng khô mắt ổn định trước khi quyết định phẫu thuật lasik.

Giác mạc mỏng

Do việc phẫu thuật sẽ làm mỏng bớt nhu mô của giác mạc, vì vậy độ dày giác mạc là một yếu tố quyết định bệnh nhân có phù hợp để phẫu thuật lasik không, bệnh nhân phải có giác mạc không quá mỏng, độ dày giác mạc ít nhất là 0,5mm, dưới 0,5mm là giác mạc mỏng. Nhất là những người có độ cận cao thì việc nhu mô giác mạc phải đủ dày là điều rất cần thiết.

Để biết có độ dày giác mạc phù hợp không thì bác sĩ cần khám mắt tổng quát, đo độ dày giác mạc...

Không đáp ứng đủ điều kiện phẫu thuật

Việc thăm khám kỹ càng và đáp ứng đủ điều kiện phẫu thuật (trên 18 tuổi, độ cận ổn định, độ rộng sâu tiền phòng, chiều dày giác mạc, độ khúc xạ cho phép, không mang thai hoặc cho con bú...) sẽ ảnh hưởng lớn tới thị lực sau mổ của người bệnh.

Bệnh nhân dưới 18 tuổi không nên mổ cận vì mặt cận đang phát triển, độ cận chưa ổn định. Ngoài ra, bệnh nhân trên 40 tuổi cũng nên cân nhắc trước khi mổ bởi vì sau 40 tuổi mắt bắt đầu giảm khả năng điều tiết, nhanh chóng dẫn tới tình trạng đục thủy tinh thể việc này tùy thuộc vào sức khỏe và tình trạng mắt của mỗi cá nhân. Nếu lúc này mổ thì sẽ tăng nguy cơ tai biến do độ chính xác không cao và có nguy cơ tái cận cao sau phẫu thuật.

Khi đang mang thai, vẫn còn cho con bú mà tiến hành phẫu thuật cận bằng Lasik cần phải sử dụng thuốc uống, thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc này không tốt cho thai nhi và trẻ sơ sinh. Ngoài ra sự thay đổi hormone trong quá trình mang thai cũng khiến mắt bị khô hơn.

Khi mắc các bệnh lý ở mắt như giác mạc chóp, sẹo giác mạc trung tâm, Glôcôm, bác sĩ sẽ không khuyến khích bệnh nhân mổ cận vì tình trạng thị lực có thể không cải thiện được, hoặc làm trầm trọng hơn các bệnh lý đó. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh toàn thân như bệnh lý tuyến giáp, bệnh Lupus ban đỏ cũng không được chỉ định mổ cận, bởi đây là các bệnh lý tiến triển, mãn tính, có biến chứng, do đó việc phẫu thuật khúc xạ có thể không đạt được hiệu quả tối đa.

Nếu không đáp ứng đủ điều kiện phẫu thuật, người bệnh không nên mổ mắt cận để phòng tránh những biến chứng đáng tiếc như tái cận, không đạt được thị lực như kỳ vọng, gia tăng các nguy cơ khác cho mắt,...

Ngoài ra, trường hợp người bệnh mắc đục thủy tinh thể, bác sĩ có thể khuyến khích người bệnh chuyển sang phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo để kết hợp điều trị 2 trong 1 gồm tật khúc xạ và bệnh đục thủy tinh thể.

Mổ mắt cận vốn là một loại phẫu thuật mang tính chất thẩm mỹ, nhằm giúp bệnh nhân cảm thấy thuận tiện hơn trong cuộc sống hằng ngày. Nếu người bệnh hoàn toàn thoải mái với việc đeo kính và không cảm thấy phiền toái, việc mổ cận thị có thể sẽ không cần thiết.

Cách phòng ngừa cận thị

Để phòng ngừa cận thị, cần cho mắt nghỉ ngơi hợp lý, sử dụng ánh sáng phù hợp khi đọc và làm việc, khám mắt định kỳ...

Ngày nay, trẻ em là đối tượng có tỷ lệ mắc cận thị nhiều nhất và có xu hướng tiếp tục gia tăng. Tật khúc xạ cận thị thường đến từ nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên có 2 nguyên nhân chính gây cận thị ở trẻ em là yếu tố di truyền và thói quen sinh hoạt hằng ngày. Để phòng ngừa cận thị và bảo vệ sức khỏe mắt, cần tuân thủ các biện pháp sau:

1-1582.jpg
Ảnh minh họa/Internet

Khi nào cần đưa trẻ đi khám mắt

Nhiều vấn đề về mắt ở trẻ nhỏ không có biểu hiện rõ ràng. Nếu không được phát hiện sớm, có thể ảnh hưởng lâu dài đến thị lực và quá trình học tập, phát triển của trẻ.

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, điều này không chỉ đúng với người lớn mà còn đặc biệt quan trọng với trẻ nhỏ. Tuy nhiên, không phải bậc phụ huynh nào cũng chú ý đến việc chăm sóc thị lực cho con ngay từ những năm đầu đời.

Vì sao cần khám mắt cho trẻ từ sớm?

Vì sao thị lực của trẻ trong giai đoạn 0-6 tuổi lại quan trọng?

Từ lúc mới sinh ra đến 6 tuổi, thị lực của trẻ phát triển không ngừng và đây chính là “giai đoạn vàng” để hình thành chức năng thị giác hoàn chỉnh.

Thị lực là một trong những giác quan quan trọng nhất giúp trẻ tiếp cận và khám phá thế giới xung quanh. Từ lúc mới sinh ra đến 6 tuổi, thị lực của trẻ phát triển không ngừng và đây chính là “giai đoạn vàng” để hình thành chức năng thị giác hoàn chỉnh. Việc phát hiện, theo dõi và can thiệp sớm các vấn đề về mắt trong giai đoạn này sẽ giúp trẻ tránh được những hậu quả về lâu dài, ảnh hưởng đến học tập và chất lượng cuộc sống.

Ảnh minh hoạ - Nguồn: Internet

Ảnh minh hoạ - Nguồn: Internet