Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú vừa ký ban hành Quy định 301-QĐ/TW của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã.
Quy định 301-QĐ/TW thay thế Quy định số 212-QĐ/TW, ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Quy định mới có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Theo quy định, biên chế của cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt.
Đối với cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, trước mắt sử dụng số lượng công chức, viên chức, người lao động hiện có và thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình, bảo đảm trong thời hạn 5 năm cơ bản số lượng biên chế thực hiện theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền.
Biên chế cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, định hướng khoảng 8 - 10 biên chế, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức giúp việc. Trước mắt có thể bố trí biên chế nhiều hơn; sau khi hoàn thiện vị trí việc làm, tối đa sau thời gian 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Quy định cũng nêu rõ, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã được sử dụng đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên, tư vấn tự nguyện”, quy định nêu rõ.
Về tổ chức bộ máy cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, theo quy định, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh gồm: chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh từ 7 - 9 người, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; các Phó Chủ tịch phụ trách theo dõi, chỉ đạo theo lĩnh vực, địa bàn, công tác tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Theo quy định, trước mắt do sắp xếp, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng cấp phó chuyên trách của cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh; sau 5 năm, số lượng cấp phó thực hiện theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh là thủ trưởng cơ quan. Trong trường hợp Phó Bí thư tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch MTTQ thì Ủy viên Ban Thường vụ là Phó Chủ tịch Thường trực làm thủ trưởng cơ quan. Phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh và các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là phó thủ trưởng cơ quan.
Đối với cơ quan tham mưu, giúp việc, quy định nêu rõ, cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh được lập 9 - 10 ban, đơn vị tham mưu, giúp việc gồm: Văn phòng; Ban Tổ chức, kiểm tra; Ban Dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; Ban Công tác công đoàn; Ban Công tác nông dân; Ban Công tác đoàn và thanh thiếu nhi; Ban Công tác phụ nữ; Ban Công tác cựu chiến binh.
Căn cứ điều kiện thực tiễn, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập 1 - 2 ban có tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương, như: Ban công đoàn khu công nghiệp; ban dân tộc, tôn giáo; ban công tác hội quần chúng hoặc ban tuyên giáo, công tác xã hội.
Đối với đơn vị sự nghiệp, theo quy định, việc thành lập, giải thể và xác định số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh do Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ UBND cấp tỉnh trình Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định, bảo đảm nguyên tắc tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tự chủ về tài chính theo Nghị quyết số 19/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII.
Đối với cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, quy định nêu rõ, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, công chức giúp việc. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là thủ trưởng cơ quan, Phó Chủ tịch Thường trực là phó thủ trưởng cơ quan.
Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có từ 4 - 5 Phó Chủ tịch kiêm trưởng các tổ chức chính trị - xã hội (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, công đoàn, hội nông dân (nếu có). Trong đó lựa chọn, phân công 1 người làm Phó Chủ tịch Thường trực. Khi đại hội, số lượng Phó Chủ tịch thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Mô hình tổ chức cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét, quyết định.
Theo dự thảo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 9, tổ chức Mặt trận chỉ còn ở cấp tỉnh và cấp xã, không tổ chức ở cấp huyện để đồng bộ với chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Các tổ chức chính trị - xã hội và hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ là thành viên trực thuộc Mặt trận, thống nhất tổ chức và hoạt động trong Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quốc hội cũng xem xét sửa đổi hai luật khác là Luật Công đoàn và Luật Thanh niên, khẳng định Công đoàn và Đoàn thanh niên là tổ chức thành viên trực thuộc Mặt trận.