Marder là loại xe thiết giáp xung kích do Đức chế tạo và được sử dụng bởi quân đội nước này với nhiệm vụ làm nòng cốt trong các đơn vị Panzergrenadiere (bộ binh cơ giới) từ những năm 1970 đến nay. Được phát triển với vai trò là một phần trong chương trình xe thiết giáp mới của Đức, Marder thực sự là một mẫu thiết kế xe thiết giáp xung kích (IFV) thành công, trong đó bên cạnh việc sở hữu các tính năng độc đáo như súng máy điểu khiển từ xa được khai hỏa từ xạ thủ ngồi trong xe thì Marder vẫn giữ thiết kế không phức tạp và khá cơ bản với cửa ra vào phía sau xe và lính bộ binh có thể bắn qua khe châu mai trên xe.
![]() |
Marder trong Quân đội Đức thời chiến tranh Lạnh. |
Lúc đầu hợp đồng phát triển được giao cho hai công ty là Rheinstahl và công ty MOWAG của Thụy Sĩ, sau đó vào năm 1967, khi tất cả các yêu cầu cho loại xe mới được chính thức đưa ra, công việc phát triển cuối cùng được giao cho nhóm Rheinstahl. Đợt bàn giao Marder đầu tiên vào năm 1971 đến năm 1975 đã có 2.136 chiếc được sản xuất.
![]() |
Marder hiện là xe thiết giáp chủ lực của Quân đội Đức. |
Về thiết kế, thân xe Marder được bọc giáp thép giúp chống được các loại đạn hạng nhẹ và mảnh pháo trong khi đầu xe chống được cả đạn cỡ 20mm xuyên giáp, những phiên bản về sau còn chống được cả đạn 30mm như một sự đối đầu với pháo 30mm của xe thiết giáp BMP-2 Liên Xô.
Marder có cách sắp đặt các vị trí giống với các loại IFV (xe chiến đấu bộ binh) cùng thời như lái xe ngồi phía trước bên trái còn bên phải anh ta là vị trí khoang động cơ. Lái xe có 3 kính tiềm vọng để quan sát bên ngày còn ban đêm kính giữa sẽ được thay thế bởi kính nhìn đêm chuyên dụng. Ngồi sau lái xe là một lính bộ binh, ở phiên bản Marder đời đầu vị trí này có cửa nắp ra vào và kính nhìn toàn cảnh riêng, nhưng điều này đã bị loại bỏ ở phiên bản 1A3.
![]() |
Tên lửa chống tăng MILAN trên tháp pháo bên cạnh pháo 20mm. |
Marder có thể lội nước sâu 1,5m và lắp phụ kiện để lặn nước sâu 2,5m. Marder sử dụng động cơ dầu diesel 6-xylanh MTU MB Ea-500 công suất 600 mã lực, kết hợp với hộp số 4 cấp Renk HSWL 194 có 4 số tiến và 2 số lùi. Dự trữ dầu mang theo là 652 lít đảm bảo cho Marder di chuyển trên quãng đường 500km, phiên bản Marder đầu có thể chạy với tốc độ lên tới 75km/h nhưng những phiên bản về sau, vì tăng cường giáp bảo vệ khiến xe nặng hơn nên tốc độ tối đa chỉ còn 65km/h.
![]() |
Cửa ra vào ở đuôi xe cho kíp bộ binh. |
Sức mạnh hỏa lực của Marder
Hỏa lực chính của Marder là pháo tự động nòng 20mm Rheinmetall MK20 Rh202 đặt trên tháp pháo 2 người có thể bắn đạn xuyên giáp và đạn nổ, bên cạnh đó là súng máy MG3 7,62mm gắn đồng trục với pháo 20mm. Pháo có thể xoay 360° và góc nâng hạ nòng là từ -17° đến 65°.
Ở phiên bản Marder đầu và bản 1A1 còn có một khẩu súng máy MG3 thứ hai đặt phía sau đặt trên giá súng được điều khiển từ xa. Cơ số đạn mang theo là 1.250 viên 20mm và 5.000 viên đạn 7,62mm cho MG3.
![]() |
Tên lửa chống tăng nổi tiếng MILAN có thể tiêu diệt các loại xe tăng hiện đại được tích hợp trên Marder. |
Hỏa lực tiếp theo của Marder chính là vũ khí của binh sĩ bên trong xe, mỗi bên thành xe có 2 lỗ châu mai để họ khai hỏa vũ khí của mình, nhưng chỉ có phiên bản Marder 1A1 và 1A2 có khả năng này, vì sang mẫu Marder 1A3 đã bỏ đi khe bắn vì thân xe đã lắp thêm giáp phụ và mang theo các thùng chứa đồ bên ngoài. Bên cạnh đó là sáu ống phóng đạn khói nghi binh cỡ 76mm.
![]() |
Indonesia đã nhanh chân lấy trước 2 chiếc Marder 1A3 để duyệt binh trong lô 42 chiếc đặt mua. |
Phiên bản 1A4 khác 1A3 chỉ ở chỗ sử dụng máy truyền tin mã hóa hiện đại SEM 93. Phiên bản 1A5 mới nhất tích hợp khả năng chống mìn tân tiến, tuy vậy chỉ có số lượng ít phiên bản này được sản xuất.
![]() |
Lính bộ binh cơ giới Đức tác chiến với xe Marder. |
Thông số kỹ thuật:
Năm gia nhập biên chế: 1970
Kíp lái: 3 người + 6 lính đi theo
Khối lượng: 35 tấn
Dài x Rộng x Cao(m): 6,88 x 3,38 x 1,9 m
Động cơ: MTU MB 833 Ea-500 600 mã lực
Tầm hoạt động: 500km
Tốc độ tối đa: 65km/h
Vũ khí:
- 1 x Pháo 20mm
- 1 x MG3 7,62mm
- Tên lửa chống tăng MILAN