Thực hư việc cây xạ đen chữa khỏi bệnh ung thư

Cây xạ đen có thực chữa khỏi bệnh ung thư là băn khoăn của nhiều người và được chuyên gia đưa ra câu trả lời trong bài viết dưới đây.

Thuc hu viec cay xa den chua khoi benh ung thu

Theo Đông y, xạ đen vị đắng chát, tính hàn, tác dụng thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt. Ảnh: Inaturalist.

Dư luận gần đây xôn xao thông tin về khả năng chữa khỏi ung thư của cây xạ đen. Nhiều người còn tìm mua loại cây này với hy vọng “cải tử hoàn sinh”. Vậy xạ đen có thực sự đem lại hiệu quả cho bệnh nhân ung thư hay chỉ là những lời đồn thổi trong dân gian?

Theo lương y đa khoa quốc gia Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm KH&CN Việt nam, Hội Đông y Hà Nội, cộng đồng thường hiểu sai về thuật ngữ ung thư (danh từ chung này thực chất là của Đông y dùng để chỉ ung nhọt độc, ví dụ ung nhọt bên ngoài, ung nhọt thông thường trong tạng phủ…) với khái niệm ung thư (ác tính, di căn) của y học hiện đại (tương đương với nham chứng trong Đông y).

Tình trạng này dẫn tới lạm dụng, đồn thổi quá mức về một số cây dược liệu, trong đó có xạ đen. Theo Đông y, xạ đen vị đắng chát, tính hàn, tác dụng thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt, lở loét, tiêu viêm, mát gan mật, giảm tiết dịch và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Từ những công dụng tuyệt vời đó mà xạ đen được nhiều người tin tưởng và sử dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ hình thái của loại cây này.

Bệnh ung thư (theo đúng nghĩa của khoa học hiện đại) vẫn là bài toàn khó giải với y học, những năm gần đây lại rộ lên nhiều lời đồn thổi về tác dụng của xạ đen chữa khỏi bệnh ung thư. Điều này khởi nguồn từ câu chuyện của một lương y đến từ Kim Bôi - Hòa Bình.

Lương y này dùng bài thuốc có cây xạ đen chữa một số chứng bệnh khiến người ta truyền tai nhau về khả năng thần kỳ của loại cây này. Lời đồn đại về loài “cây thần thánh” này lan rộng khắp nơi. Vì thế, từ những năm 2000, loại cây này được rất nhiều người ráo riết tìm mua (từ người bệnh, người nhà bệnh nhân, rồi cả thương lái…).

“Cho đến nay, chưa thực nghiệm khoa học thuyết phục nào chứng minh được đầy đủ tác dụng sinh học và kiểm tra độc tính của cây xạ đen. Vì vậy, chưa thể nói cây này dùng để hỗ trợ hoặc chữa được ung thư”, ông Sáng nói.

Nhiều chuyên gia y dược học cho rằng lá cây xạ đen chỉ có khả năng kháng viêm, giải độc, phòng trị được một số bệnh lý thông thường. Tác dụng chữa bệnh ung thư, nhất là ung thư gan, chỉ là những tin đồn thất thiệt không có cơ sở.

Hiện chưa có bất cứ tài liệu khoa học nào nói về tác dụng chữa bệnh ung thư của cây xạ đen được công bố, cũng như chưa được một cơ quan có thẩm quyền nào trong ngành y tế xác nhận.

Do đó, người bệnh cần nhìn nhận tác dụng chữa bệnh của cây xạ đen một cách đúng đắn, chọn lọc, đừng tin vào những lời đồn đại thiếu căn cứ khoa học.

Nước cam giàu dinh dưỡng, nhưng uống không đúng cách có thể gây hại

Dù có nhiều dinh dưỡng, nhưng nước cam không phù hợp với một số người và một số trường hợp dưới đây.

Theo nhà khoa học, lương y Bùi Đắc Sáng (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội), cam có giá trị dinh dưỡng rất cao, có tác dụng bổ dưỡng sức khỏe và tăng cao sức đề kháng cho cơ thể.

Nhiều loại vitamin có giá trị trong trái cam cho sức khỏe như vitamin C, vitamin B9 (acid folic) rất có lợi trong việc phục hồi sức khỏe cho người bị bệnh.

Bên cạnh đó, cam còn rất có lợi để phòng ngừa bệnh tim mạch, bệnh mỡ máu cao, chống lão hóa và tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể.

Lương y Bùi Đắc Sáng cũng nêu cách sử dụng cam hiệu quả. Trong đó, tác dụng thứ nhất là giải khát, mát phổi, tiêu đờm (cách dùng: vắt lấy nước uống). Tác dụng thứ hai là trị đờm trệ, tiêu hóa kém (cách dùng: vỏ cam sắc lấy nước uống). Tác dụng thứ ba là trị sau đẻ bị phù (cách dùng: vỏ cam, vỏ bưởi lượng bằng nhau sắc lấy nước uống).

Những người không nên dùng nước cam

Dù có nhiều dinh dưỡng nhưng cam còn có những tác dụng phụ sẽ không phù hợp với một số người.

Người bị viêm loét dạ dày tá tràng: Người bị viêm loét dạ dày, tá tràng hay viêm tuyến tụy không nên uống nước cam. Bởi trong nước cam chứa axit, các chất hữu cơ làm tăng axit trong dạ dày, gây chứng ợ nóng (nhói tim) và khiến tình trạng viêm loét thêm trầm trọng.

Người có bệnh tiêu hóa: Nếu uống nước cam quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hệ tiêu hóa, gây tiêu chảy.

Người đang đói: Nước cam chứa nhiều axit nên tuyệt đối không uống vào lúc đói, sẽ ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày. Bên cạnh đó, người vừa mới phẫu thuật cũng không nên uống nước cam.

Nước cam có lượng axit citric tương đối cao và tồn tại dưới dạng muối natri citrat. Đây là chất thường dùng để chống đông máu. Vì thế, chất này sẽ tạo phức với ion Ca ++ làm cản trở quá trình thrombin và prothrombinase - những yếu tố quan trọng tham gia quá trình đông máu.

Do vậy, những người sau phẫu thuật về dạ dày, ruột (đường tiêu hóa) có các vết mổ chưa hồi phục hay các vết thương có thể bị viêm loét nguy cơ bị xuất huyết nên thận trọng ăn cam quýt để tránh hiện tượng chảy máu ở chỗ vết thương.

Người đang uống thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh: Khi đang uống thuốc kháng sinh, nước cam không phải là sự lựa chọn tốt vì trong nước cam chứa phần lớn là axit một chất tương tự như naringin. Chất này làm bất hoạt hai men vận chuyển CYP3A4 và OATP1A2 thuốc sẽ khó hấp thu đầy đủ và có thể làm phá vỡ cấu trúc hóa học của thuốc. Khi đó thuốc kháng sinh sẽ không còn tác dụng kháng khuẩn, bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn kéo dài.

Người bị bệnh thận, bệnh tiêu hóa và bệnh phổi: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, người già không nên ăn quá nhiều cam, đặc biệt là đối với những người mắc bệnh thận, đường tiêu hóa kém và các bệnh phổi. Bởi điều đó sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng đau bụng, đau ngang thắt lưng, đau lưng và các triệu chứng khác.

Không nên uống nước cam khi nào?

Ngoài ra, cũng cần lưu ý tới thời điểm uống nước cam. Cụ thể, người vừa uống sữa không nên uống nước cam. Protein trong sữa sẽ phản ứng với axit tartaric và vitamin C có trong cam, không chỉ ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn mà còn có thể gây ra tình trạng chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy… Do vậy nên uống sữa trước hoặc sau khi bạn đã ăn cam ít nhất một giờ.

Ngoài ra, không uống nước cam trước khi đánh răng. Axit trong nước cam bám lên bề mặt của men răng và dưới tác dụng chà xát của bàn chải có thể làm cho men răng bị tổn thương nếu thường xuyên ăn và uống nước cam trước khi đánh răng.

Nếu có thói quen này, bạn nên súc miệng ngay sau khi uống nước cam để loại trừ sự bám dính của axit trên răng, ngăn chặn sự ăn mòn của axit với men răng.

6 nhóm người thèm đến mấy cũng không nên ăn mít

Mít có hương vị thơm ngon, tính ấm, chứa nhiều đường. Vì vậy, có một số nhóm người nên thận trọng khi ăn.

Mít là loại trái cây ngon ngọt, có hương vị đặc trưng có thể sử dụng trực tiếp như một món ăn vặt, dùng để nấu chè, nấu xôi.

Mít cũng có nhiều công dụng trị bệnh. Theo lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng (Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội), mít có vị ngọt, tính ấm, tác dụng chỉ khát, trợ phế khí, trừ chứng âm nhiệt. Mít và các bộ phận khác của mít có thể được tận dụng để làm thuốc giải rượu, trị mụn nhọt, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ điều trị tăng huyết áp...

Tam thất tốt cho sức khỏe nhưng ai không nên dùng?

Tam thất là vị thuốc rất quý và được sử dụng lâu đời tuy nhiên có một số trường hợp không nên sử dụng loại thảo dược này.

Tam thất là loại củ dễ sống và là vị thuốc rất tốt cho sức khỏe, được trồng nhiều ở Việt Nam.

Lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cho biết, tam thất đứng đầu bảng trong số các vị thuốc Đông y, dân gian có câu nói “thứ nhất tam thất, thứ nhì nhân sâm”.

Dưới góc độ Đông y, lương y Bùi Đắc Sáng cho biết, tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, tư bổ, cầm máu, tiêu thũng, giảm đau. Tam thất được dùng chữa tất cả các chứng xuất huyết, ngã đau sưng bầm tím, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, các loại mụn nhọt sưng đau, khí huyết lưỡng hư, tức ngực…

Tam that tot cho suc khoe nhung ai khong nen dung?

Tam thất có nhiều tác dụng với sức khỏe

Theo y học hiện đại, tam thất có các tác dụng như bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy. Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.

Lương y Bùi Đắc Sáng thông tin thêm, dù tam thất có nhiều tác dụng với cơ thể nhưng do có tính đắng nên rất ít người sử dụng trong cuộc sống hằng ngày, đa số chỉ dùng kết hợp để làm thuốc.

Lương y khuyên, chúng ta có thể dùng tam thất như một thực phẩm, đồ uống bằng cách nấu chung với các thực phẩm khác, nhất là món hầm hoặc có thể pha chế thành nước uống cũng rất tốt cho cơ thể.

Không chỉ củ tam thất, các bộ phận khác như thân, lá, hoa tam thất cũng có nhiều tác dụng với sức khỏe, đặc biệt là hoa.

Cụ thể, hoa tam thất được dùng khi còn tươi hoặc đã phơi khô. Loại hoa này có thể sử dụng hằng ngày bằng cách dùng 2 - 4g pha với nước sôi lấy nước uống cho đến khi hết vị ngọt, đắng.

Loại nụ hoa này được chứng minh là vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch nên bệnh nhân tim mạch nên sử dụng để có một trái tim khỏe mạnh. Hoa tam thất có hoạt chất chính giống hoạt chất có trong nhân sâm như: Rb1, Rb2... có tác dụng thanh nhiệt giải nhiệt rất tốt, điều hòa chức năng của tạng can giúp hạ huyết áp và an thần, trấn tĩnh.

Nụ hoa tam thất thường được dùng để chữa các chứng bệnh như cao huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch, tai biến mạch máu não, tai biến não, chữa những người kém trí nhớ, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người cao tuổi...

Ngoài ra, nụ hoa tam thất giúp ngăn ngừa, phòng chống bệnh ung thư, ức chế sự hình thành và phát triển của khối u.

Dù tam thất nhiều tác dụng với sức khỏe tuy nhiên lương y Bùi Đắc Sáng khuyến cáo, một số người không nên hoặc hạn chế sử dụng.

Đó là phụ nữ đang hành kinh. Lý do là tam thất có tác dụng hoạt huyết hóa ứ có thể khiến kinh nguyệt ra quá nhiều.

Trường hợp người phụ nữ vốn có huyết ứ làm kinh nguyệt không điều hòa có thể dùng tam thất để điều hòa kinh nguyệt, tuy nhiên cần sử dụng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc.

Người đang cảm lạnh cũng không nên dùng tam thất vì có thể làm bệnh nặng hơn. Phụ nữ có thai tuyệt đối không tự ý sử dụng tam thất và các loại thảo dược từ tam thất vì tác dụng hoạt huyết có thể ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.