Sẽ đổi, cấp lại Giấy phép lái xe (Bằng lái xe) theo phân hạng mới?

Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định đổi, cấp lại Giấy phép lái xe (Bằng lái xe) theo phân hạng mới.

Se doi, cap lai Giay phep lai xe (Bang lai xe) theo phan hang moi?
Cụ thể, Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 (Giấy phép lái xe được cấp lại), 3 (Giấy phép lái xe được đổi) Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.
Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;
c) Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;
d) Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;
e) Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;
g) Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;
h) Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;
i) Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;
k) Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.
Theo dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Giấy phép lái xe bao gồm các hạng:
1- Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;
2- Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;
3- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;
4- Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;
5- Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;
6- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1;
7- Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
8- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2;
9- Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;
10- Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;
11- Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;
12- Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;
13 Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.

Những vấn đề cần quan tâm khi bỏ giấy phép lái xe A1, B2

Tại dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, Bộ Công an đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1, A4, B1, B2, E, FE, FC...

Bộ Công an đang lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Luật TTATGT đường bộ, trong đó có đề xuất thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (GPLX) so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
Không còn GPLX các hạng A1, A4, B1, B2, E…

IAA - bằng lái xe quốc tế không có giá trị sử dụng tại Việt Nam

Giấy phép lái xe quốc tế IAA do Hiệp hội ôtô quốc tế IAA có trụ sở đặt tại New York (Mỹ) cấp không sẽ không có hiệu lực tại Việt Nam.

Video: CSGT TP.HCM không công nhận bằng lái xe quốc tế IAA (Nguồn: PLO).
Theo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (PC08), Công an TP.HCM, gần đây có một bộ phận người nước ngoài và người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài sử dụng 2 loại giấy phép lái xe quốc tế để điều khiển phương tiện giao thông trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.