Quy định mới về các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Chính phủ ban hành Nghị định 230 quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

Nghị định số 230/2025/NĐ-CP gồm 9 điều quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

77766.jpg
Ảnh minh họa.

Cụ thể, về miễn, giảm tiền sử dụng đất, Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau:

Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

Giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nghị định quy định giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng tính số tiền sử dụng đất được giảm và ghi vào trong thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng gửi đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý; phân công cơ quan chức năng hướng dẫn việc thu, nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Nghị định này với đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý.

Trường hợp qua kiểm tra, cơ quan chức năng phát hiện đối tượng sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không sử dụng đất đúng với phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện việc nộp lại số tiền sử dụng đất hằng năm đã được giảm theo quy định.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm được thực hiện như sau: Căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất của 1 năm theo quy định tại khoản này.

Về giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2025, Nghị định quy định, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả trường hợp có và chưa có giấy tờ pháp lý về đất đai nhưng đang sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất năm 2025 theo quy định và trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất, nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Mức giảm tiền thuê đất của năm 2025 được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 theo Thông báo thu tiền thuê đất (nếu có) hoặc được tính theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất trong trường hợp chưa có thông báo thu tiền thuê đất. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2025 và tiền chậm nộp (nếu có).

Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm của năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024).

Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giảm tiền thuê đất năm 2025 theo quy định; chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (chủ đầu tư) phải thực hiện phân bổ số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất đã được chủ đầu tư cho thuê lại theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 (phân bổ đều theo tỷ lệ diện tích đất đã cho các đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 202 Luật Đất đai năm 2024 thuê lại).

Số tiền thuê đất được giảm của diện tích đất chưa cho thuê lại được thì chủ đầu tư không cần thực hiện phân bổ. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện theo quy định này thì không được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19/8/2025. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. Đồng thời, bãi bỏ các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

4 trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ

Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ là một vấn đề quan trọng trong quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo Sở TNMT, Bảng giá đất điều chỉnh có ảnh hưởng đến việc công nhận của hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, mức thu và tỉ lệ thu tiền sử dụng đất sẽ căn cứ vào thời điểm sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024 và Nghị định 103/2024/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Sẽ có 4 trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất theo tỉ lệ khi được Nhà nước công nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014 nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì tiền sử dụng đất được tính theo 2 mức như sau: Đối với phần diện tích được công nhận trong hạn mức giao đất ở, mức nộp là 20% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất. Đối với phần điện tích được công nhận vượt hạn mức giao đất ở, mức nộp là 50% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

4 truong hop phai dong tien su dung dat khi cap so do
TPHCM còn 7.779 thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận 

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở thì tiền sử dụng đất được tính theo 2 mức như sau: Đối với phần diện tích được công nhận vào mục đích đất ở trong hạn mức giao đất ở, mức nộp là 20% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất. Đối với phần diện tích được công nhận vào mục đích đất ở vượt hạn mức giao đất ở, mức nộp là 50% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 1/7/2024 có vi phạm về pháp luật đất đai khi được Nhà nước công nhận, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đóng tiền sử dụng đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích trong hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 10% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 30% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích trong hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 20% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích trong hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 30%.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 được cấp Giấy chứng nhận với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thì mức thu bằng 60% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 có vi phạm về pháp luật đất đai khi được Nhà nước công nhận, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đóng tiền sử dụng đất thì mức thu bằng 80% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất.

Theo số liệu thống kê, toàn thành phố có 1.728.639 thửa đất. Đến tháng 6/2024, TP đã thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chiếm tỷ lệ 99,55%, số thửa đất còn lại chưa được cấp giấy chứng nhận là 7.779 thửa, chủ yếu phân bổ ở các quận, huyện vùng ven, vì vùng lõi trung tâm đã được cấp giấy chứng nhận và được sử dụng ổn định nên không thực hiện cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Nguyên nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận chủ yếu khảo sát do vướng mắc về pháp lý và hiện trạng sử dụng đất đất (có tranh chấp, nguồn gốc tạo lập không rõ ràng, xây dựng trái phép...).


Những trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1/8, có nhiều trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất.

Khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tiền sử dụng đất là tiền mà người dân phải trả cho Nhà nước khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,...