Fed tăng mạnh lãi suất đồng USD, tỷ giá hối đoái sẽ vẫn chịu áp lực
Tại cuộc họp ngày 20-21/09/2022, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã quyết định tăng lãi suất điều hành thêm 75 điểm cơ bản lên biên độ mới từ 3,0% đến 3,25%.
Fed cũng đã đưa ra quan điểm có phần “diều hâu” hơn về việc thắt chặt chính sách tiền tệ, theo đó các quan chức Fed dự báo lãi suất điều hành có thể tăng lên mức 4,25-4,5% vào cuối năm 2022 và 4,5-4,75% vào cuối năm 2023.
Trước động thái này, VNDirect cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ tiếp tục chịu áp lực trong những tháng cuối năm 2022 do đồng USD neo cao khi Fed duy trì lộ trình tăng lãi suất. Do đó, VNDirect dự báo VNĐ có thể mất giá khoảng 3,5-4,0% so với đồng USD trong năm 2022.
Sang năm 2023, VNDirect kỳ vọng áp lực lên tỷ giá hối đoái của Việt Nam sẽ hạ nhiệt đáng kể và dự báo VNĐ tăng giá so với USD do (1) Fed chuyển từ "thắt chặt chính sách tiền tệ" sang "bình thường hóa chính sách" trong năm tới, (2) lãi suất USD giảm nhẹ trong nửa cuối năm 2023, (3) lãi suất VNĐ duy trì xu hướng tăng trong năm 2023, (4) bộ đệm tốt từ thặng dư thương mại và cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối cải thiện trong năm 2023.
|
Tỷ giá hối đoái sẽ tiếp tục chịu áp lực trong những tháng cuối năm 2022? |
Doanh nghiệp nào chịu áp lực kép bởi tỷ giá và lãi suất USD?
Theo VNDirect, biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái và lãi suất đồng USD tăng cao làm gia tăng chi phí đối với những doanh nghiệp có cơ cấu nợ lớn bằng đồng USD. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hình thức trả lãi (lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi) và kỳ hạn khoản vay (ngắn hạn hay dài hạn).
Đối với hình thức trả lãi, VNDirect cho rằng những doanh nghiệp có khoản vay bằng đồng USD với lãi vay cố định và/hoặc thả nổi đều phải chịu áp lực tăng chi phí lãi vay, và lỗ tỷ giá (đánh giá lại khoản vay) do ảnh hưởng bất lợi của biến động tỷ giá và lãi vay đồng USD.
Những doanh nghiệp có khoản vay USD với lãi suất cố định sẽ chịu áp lực gia tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá khi đánh lại giá trị khoản vay do tác động của tỷ giá. Đồng USD mạnh lên sẽ kéo theo việc giá trị của chi phi lãi vay lẫn giá trị nợ gốc đều sẽ tăng lên khi quy ra VNĐ.
Thêm vào đó, VNDirect cho rằng những doanh nghiệp sử dụng khoản vay USD với lãi suất thả nổi sẽ chịu áp lực lớn hơn những khoản vay có lãi suất cố định. Nguyên do là vì ngoài chịu tác động về tỷ giá lên chi phí lãi và nợ gốc, khoản vay thả nổi sẽ còn chịu thêm áp lực tăng chi phí lãi vay khi lãi suất khoản vay bằng đồng USD tăng lên do Fed thắt chặt chính sách tiền tệ.
Đối với thời hạn trả lãi, VNDirect cho rằng những doanh nghiệp có tỷ trọng nợ vay ngắn hạn lớn sẽ bị tác động tiêu cực hơn những doanh nghiệp có tỷ trọng nợ vay dài hạn lớn.
|
Cơ cấu nợ bằng USD của một số doanh nghiệp niêm yết (Nguồn: VNDirect) |
Fed với quan điểm “diều hâu” hơn về thắt chặt chính sách tiền tệ, sẽ gây ra áp lực lớn lên tỷ giá hối đoái, khiến cho giá trị các khoản vay ngắn hạn gia tăng về nợ gốc, gây ra những rủi ro về dòng tiền đối với doanh nghiệp khi phải xoay sở để trả nợ gốc và chi phí lãi vay. Hơn nữa, khi khoản nợ vay ngắn hạn này đáo hạn, khả năng cao doanh nghiệp sẽ phải vay mới với lãi suất cao hơn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh (gia tăng chi phí lãi vay).
Ngược lại, những doanh nghiệp có tỷ trọng cao khoản vay USD dài hạn sẽ chưa phải đối diện với việc đáo hạn nợ gốc. Tuy nhiên, biến động bất lợi của tỷ giá cũng sẽ khiến cho các doanh nghiệp này phải đánh giá lại khoản vay và ghi nhận lỗ kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như gia tăng chi phí lãi vay.
Tuy nhiên, trong dài hạn, VNDirect cho rằng những doanh nghiệp có tỷ trọng nợ vay dài hạn bằng đồng USD lớn có thể đỡ áp lực hơn do VNDirect dự báo áp lực tỷ giá có thể hạ nhiệt và VNĐ tăng giá so với USD trong năm 2023.
Theo thống kê của VNDirect, hiện doanh nghiệp có tổng dư nợ bằng USD cao nhất chính là Vingroup (VIC) với 65.559 tỷ đồng, chiếm 39,4% tổng dư nợ. Tiếp theo là EVNGENCO 3 (PGV) lên tới 36.868 tỷ đồng, chiếm 86,6% tổng dư nợ, khoản vay của PGV đều ghi nhận lãi suất thả nổi Libor 6T cộng biên độ.
Vay mức hàng chục ngàn tỷ đồng còn có Vietnam Airlines (HVN) với 21.815 tỷ đồng (chiếm 66,3% tổng dư nợ), Novaland (NVL) với 14.821 tỷ đồng (chiếm 21,6% tổng dư nợ), EVNGENCO 2 (GE2) vay 12.669 tỷ đồng (chiếm 35,2% tổng dư nợ)...
Đặc biệt, PVDrilling (PVD) và Nhiệt điện Hải Phòng (HND) vay hoàn toàn bằng USD lần lượt là 3.904 tỷ đồng và 1.549 tỷ đồng...