
1. Sống cách đây khoảng 295 triệu năm trong kỷ Permi. Eryops xuất hiện vào thời kỳ mà lục địa Pangaea vẫn còn tồn tại, là một trong những loài săn mồi hàng đầu trong các hệ sinh thái nước ngọt. Ảnh: Pinterest.

2. Có kích thước khổng lồ. Eryops có thể dài đến 2 mét, với thân hình mập mạp, đầu to và chân khỏe – điều hiếm thấy ở lưỡng cư thời hiện đại. Ảnh: Pinterest.

3. Sở hữu hàm răng sắc nhọn lý tưởng để săn mồi. Hàm của Eryops đầy răng hình nón và răng vòm miệng phụ, giúp giữ chặt cá và sinh vật thủy sinh trơn trượt trong lúc tấn công. Ảnh: Pinterest.

4. Là sinh vật sống lưỡng cư nhưng nghiêng về môi trường nước. Dù có thể di chuyển trên cạn, Eryops dành phần lớn thời gian trong các ao hồ, nơi nó rình rập và săn mồi dưới nước. Ảnh: Pinterest.

5. Có hộp sọ to, dẹt và mắt đặt cao. Đặc điểm này giúp nó dễ quan sát khi nằm im dưới nước để rình mồi mà không để lộ toàn bộ cơ thể. Ảnh: Pinterest.

6. Có cấu trúc xương khỏe giúp chống lại trọng lực trên cạn. Khác với nhiều lưỡng cư hiện nay, Eryops có bộ xương chắc chắn để nâng đỡ cơ thể nặng nề khi bò lên đất liền. Ảnh: Pinterest.

7. Được xem là tổ tiên gần với nhóm động vật có xương sống trên cạn. Giới cổ sinh học xem Eryops là mắt xích tiến hóa giữa cá có vây thùy và các loài bò sát đầu tiên. Ảnh: Pinterest.

8. Hóa thạch chủ yếu được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Phần lớn hóa thạch Eryops được phát hiện tại Texas và New Mexico, vùng từng là hệ sinh thái nước ngọt lớn trong kỷ Permi. Ảnh: Pinterest.
Mời quý độc giả xem video: Khi động vật hoang dã kêu cứu | VTV24.