Bất ngờ 7 công dụng tuyệt vời của quả óc chó đối với sức khỏe

Từ lâu, quả óc chó được biết đến như một món ăn vặt bổ dưỡng, thơm ngon. Tuy nhiên, ít người biết rằng, loại quả này còn có những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe.

Trong thời kỳ cổ đại, quả óc chó được gọi là loại hạt của các vị thần. Ngày này, sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học gọi quả óc chó là vua của các loại hạt bởi những công dụng đặc biệt của chúng đối với sức khỏe của con người, đặc biệt tốt cho phụ nữ mang thai, người bị bệnh tiểu đường, người mắc chứng mất ngủ...
Bat ngo 7 cong dung tuyet voi cua qua oc cho doi voi suc khoe
Quả óc chó giúp cải thiện sức khỏe vô cùng hiệu quả- Ảnh: minh họa. 
1. Cải thiện sức khỏe tim mạch
Quả óc chó có nhiều axit béo omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe tim mạch. Axit béo omega 3 được biết đến với hiệu quả ngăn ngừa cục máu đông, là nguyên nhân chính gây nên các cơn đau tim. Kết hợp với chất xơ, axit béo omega 3 cũng làm giảm mức độ LDL (lipoprotein mật độ thấp) hoặc cholesterol xấu – một trong những tác nhân ảnh hưởng đến sức khỏe trái tim.
Chứng loạn nhịp tim hoặc tim đập thất thường cũng có thể được chữa trị bằng một lượng axit béo omega 3 phù hợp. Chính vì những lợi ích tuyệt vời đó, quả óc chó được xem là loại hạt cho sức khỏe trái tim và nên được bổ sung vào chế độ ăn uống cân bằng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
2. Giảm nguy cơ ung thư
Quả óc chó không chỉ giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, mà còn giảm cả nguy cơ ung thư vú. Trong một nghiên cứu kéo dài 18 tuần cho thấy, khối u tuyến tiền liệt trên những con chuột thí nghiệm ăn 70 gram quả óc chó sẽ nhỏ hơn và phát triển chậm hơn so với những con chuột tiêu thụ cùng một lượng chất béo từ các nguồn khác.
Chế độ ăn đa số là quả óc chó đã được chứng minh có thể làm giảm sự phát triển ung thư tuyến tiền liệt từ 30 đến 40%. Theo một nghiên cứu khác, chỉ cần hai nắm quả óc chó mỗi ngày (chiếm khoảng 7% chế độ ăn) sẽ giúp bạn giảm một nửa nguy cơ ung thư vú và làm chậm sự phát triển của khối u tới 50%.
3. Bảo vệ xương
Một thực tế ai cũng biết là xương yếu dần theo tuổi tác. Mật độ khoáng chất trong xương giảm xuống sẽ dẫn đến hiện tượng loãng xương. Dinh dưỡng phong phú có trong quả óc chó sẽ giúp xương của bạn chắc khỏe cho đến tuổi già. Những người thường xuyên ăn quả óc chó sẽ không phải đối mặt với hiện tượng giảm khoáng chất khiến xương bị yếu khi về già.
4. Giàu chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa rất quan trọng đối với sức khỏe của bạn, vì chúng được cho là sẽ hỗ trợ kiểm soát tuổi tác của bạn bằng cách chống lại các gốc tự do – vốn là trung tâm của sự suy thoái liên quan đến tuổi tác. Quả óc chó chứa một số chất chống oxy hóa độc đáo và mạnh mẽ chỉ có trong một số loại thực phẩm thường ăn, bao gồm: Quinone juglone, tannin tellimagrandin và Flavonol morin.
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng polyphenol của quả óc chó có thể ngăn ngừa tổn thương gan do hóa chất.
5. Ngăn ngừa bệnh tiểu đường
Quả óc chó đặc biệt tốt đối với bệnh nhân tiểu đường loại 2. Nó không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường mà còn giúp tạo ra insulin, một loại chất mà các bệnh nhân tiểu đường không có. Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh tim rất cao, vì vậy mà quả óc chó rất tốt với bệnh nhân tiểu đường.
6. Tăng khả năng làm cha ở nam giới
Một trong những công dụng ít được biết đến của quả óc chó là tác động của chúng đối với khả năng sinh sản của nam giới. Việc ăn thêm 75 gram (hơn một nửa cốc) quả óc chó mỗi ngày giúp cải thiện đáng kể chất lượng của tinh trùng, bao gồm cả sức sống, khả năng vận động và hình thái.
7. Cải thiện giấc ngủ
Trong thành phần của quả óc chó rất giàu melatonin, do vậy, ăn quả óc chó mỗi ngày, trước khi đi ngủ cũng là giải pháp để có thể cải thiện giấc ngủ tốt hơn.
*)Title do Kiến Thức biên tập lại

Các loại thực phẩm quen thuộc dễ gây mỡ bụng

Những món ăn ngon miệng nhưng chính là nguyên nhân gây ra mỡ bụng như đồ ăn chiên rán, bánh ngọt,...

Các chuyên gia dinh dưỡng cho hay, mỡ bụng dư thừa hoặc mỡ nội tạng có thể là một yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường loại hai và bệnh tim.

Thêm một lý do đáng sợ làm suy yếu bản lĩnh đàn ông

Mức hormone nam testosterone của một người đàn ông có thể thấp hơn 11% và lượng tinh trùng thấp hơn đến 36% vì một sự kiện xảy ra tận vài thập kỷ trước.

  • Nhóm nghiên cứu từ Đại học Tây Úc đã chứng minh rằng stress trong thai kỳ có thể khiến đứa bé – nếu là con trai – gặp nhiều rắc rối về mặt giới tính và sinh sản. Cụ thể, khi đứa bé lớn lên thành một người đàn ông trưởng thành, mức hormone giới tính nam testosterone của anh ta có thể thấp hơn đến 11%.

    Them mot ly do dang so lam suy yeu ban linh dan ong
    Khi trưởng thành, con trai của người mẹ bị stress trong thai kỳ sẽ bị giảm mạnh hàm lượng hormone nam testosterone và khả năng sinh sản - ảnh minh họa từ internet 

    Khả năng sinh sản của người đàn ông có mẹ bị stress lúc mang thai cũng giảm mạnh. Mật độ tinh trùng có thể thấp hơn đến 36% chỉ vì giai đoạn buồn bã của người mẹ cách đó 2 thập kỷ. Khả năng di động của tinh trùng cũng giảm đến 12%.

    Để đi đến kết quả trên, các nhà khoa học đã tuyển chọn 643 nam giới 20 tuổi, độ tuổi cường tráng về mặt sinh lý. 63% các người mẹ của họ đã trải qua ít nhất một giai đoạn buồn bã, stress trong 18 tuần đầu tiên của thai kỳ. Gần 1/7 gặp chuyện buồn, căng thẳng 3 lần hoặc nhiều hơn trong 4 tháng rưỡi đầu. Đó có thể là cái chết của người thân, rắc rối trong quan hệ vợ chồng, rắc rối tiền bạc…

    Giáo sư Roger Hart, người đứng đầu, cho biết giai đoạn đầu người mẹ mang thai chính là giai đoạn dễ bị tổn thương trong quá trình phát triển cơ quan sinh sản ở thai nhi nam. Stress có thể làm ảnh hưởng tới nội tiết của người mẹ, từ đó tác động đến bào thai. Đáng buồn là điều này có thể dẫn đến những bất lợi suốt đời. Vì vậy, các biện pháp để giúp thai phụ giảm stress, vượt qua những lo âu, buồn bã, sang chấn tâm lý là hết sức quan trọng.

    Trong khi đó, các vấn đề về tinh trùng ở nam giới chiếm tới 1/3 nguyên nhân vô sinh – hiếm muộn ở các cặp vợ chồng ngày nay, theo thống kê từ Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS).

    Giáo sư Hart cảnh báo thêm rằng đàn ông còn rất nhiều yếu tố nguy cơ gây vô sinh mà họ cần chú ý: thừa cân, béo phì, hút thuốc, uống nhiều rượu, huyết áp cao, cholesterol cao, đường hoặc chất béo trong máu cao….

    Nghiên cứu vừa công bố trên tạp chí khoa học Human Reproduction.