Chứng khoán ngày 27/8: PVS, IMP và MWG được khuyến nghị

Các công ty chứng khoán đưa ra khuyến nghị gì cho các cổ phiếu PVS, IMP và MWG trước phiên ngày 27/8?
Duy trì khuyến nghị Khả quan IMP với giá mục tiêu 92.000 đồng/cổ phiếu
Chứng khoán SSI: Doanh thu tăng mạnh trong Q2/2024 nhưng lợi nhuận ròng giảm. Trong Q2/2024, IMP ghi nhận doanh thu và LNST lần lượt đạt 517 tỷ đồng (+18% svck) và 66 tỷ đồng (-17% svck), thấp hơn ước tính LNST của chúng tôi là 80 tỷ đồng do mức tăng biên lợi nhuận gộp thấp hơn dự kiến. Biên lợi nhuận gộp giảm so với cùng kỳ (do nhu cầu giảm ở kênh nhà thuốc, giá nguyên liệu thuốc tăng trung bình khoảng 3%, chi phí khấu hao nhà máy IMP4 chưa được ghi nhận trong Q2/2023), nhưng đã cải thiện so với quý trước. Chi phí bán hàng và quản lý (SG&A) giảm 22% svck nhờ các chính sách tiết kiệm chi phí mới được áp dụng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu và LNTT của IMP lần lượt đạt 43% và 38% kế hoạch của công ty.
Hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ kênh đấu thầu bệnh viện công lập. Bộ Y tế gần đây đã ban hành Thông tư 03&07/2024 (TT03&07/2024/TT-BYT) cung cấp danh sách 93 thuốc có ít nhất 3 công ty sản xuất trong nước đáp ứng tiêu chuẩn EU- GMP, đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, chất lượng, giá và khả năng cung cấp. Thuốc nhập khẩu sẽ không được tham gia chào thầu bệnh viện công với các loại thuốc này. IMP hiện nay có 12 SKU đủ điều kiện trong danh sách, giúp giảm bớt cạnh tranh trong tương lai.
Tuy nhiên, IMP mới chỉ đạt 38% kế hoạch lợi nhuận trong bối cảnh nửa đầu năm 2024 khó khăn, chúng tôi dự đoán nửa cuối năm 2024 sẽ có sự phục hồi nhẹ. Do đó, mặc dù vẫn duy trì ước tính doanh thu năm 2024 là 2,3 nghìn tỷ đồng (+16% svck), chúng tôi điều chỉnh giảm dự báo LNST còn 309 tỷ đồng (+3% svck), thấp hơn so với kế hoạch của công ty là 338 tỷ đồng (+13% svck). Chúng tôi đưa ra dự báo doanh thu và LNST năm 2025 lần lượt là 2,6 nghìn tỷ đồng (+14% svck) và 372 tỷ đồng (+21% svck), với giả định biên lợi nhuận gộp duy trì đà tăng nhờ giá bán trung bình cao hơn.
Chúng tôi điều chỉnh tăng giá mục tiêu 1 năm lên 92.000 đồng/cổ phiếu đối với cổ phiếu IMP (từ 82.000 đồng/cổ phiếu), dựa trên sự kết hợp của phương pháp DCF và P/E mục tiêu là 22x. IMP hiện đang giao dịch với P/E dự phóng năm 2024 và 2025 lần lượt là 22x và 18x. Chúng tôi duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu IMP (tiềm năng tăng giá là +7%).
Khuyến nghị Khả quan MWG với giá mục tiêu cao hơn là 81,100 đồng/cp
Chứng khoán MBS: Trong Q2/24, số lượng cửa hàng BHX duy trì svck trong khi đó chuỗi TGDĐ&ĐMX giảm xuống 3,139 cửa hàng (-6.8% svck). Doanh thu tăng 16% svck, chủ yếu do sự tăng trưởng doanh thu/cửa hàng của BHX (+42% svck, đạt 2 tỷ đồng) khi BHX thành công thu hút thêm lượng khách hàng. Bên cạnh đó, “cuộc chiến giá” đã kết thúc, nền giá bán tăng 5-10% svck, giúp tổng doanh thu TGDĐ&ĐMX đạt 22,900 tỷ đồng (+6.2% svck). Sự tăng giá bán mặng hàng ICT-CE cũng giúp biên gộp cải thiện 2.9% svck, đạt 21.7%.
Như vậy, BHX ghi nhận LN ròng đạt 7 tỷ đồng trong Q2/24, từ mức lỗ 305 tỷ đồng trong Q2/23, từ đó tổng lợi nhuận tăng mạnh 67 lần svck, đạt 1,172 tỷ đồng. Trong 6T24, lợi nhuận ròng MWG tăng mạnh 53 lần svck từ nền thấp của cùng kỳ 2023, hoàn thành 78% dự phóng gần nhất của chúng tôi do có sự cải thiện tốt hơn kỳ vọng từ mảng TGDĐ&ĐMX.
Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận ròng BHX trong 2024 đạt 156 tỷ đồng với các kỳ vọng nửa cuối năm 2024 như sau: (1) Doanh thu/ cửa hàng của BHX tăng từ 1.5 tỷ cùng kỳ năm ngoái lên 2.0 tỷ đồng/cửa hàng nhờ sự tăng trưởng về lượng khách hàng (2) BHX sẽ mở thêm 89 cửa hàng; (3) Lợi nhuận gộp duy trì mức 25%. Trong 2025, tổng số cửa hàng BHX sẽ tăng 11.1% svck và doanh thu/cửa hàng sẽ tăng 9% svck, từ đó nâng lợi nhuận ròng BHX lên 317 tỷ đồng.
Trong 2024-25, chúng tôi kỳ vọng trung bình doanh thu/cửa hàng TGDĐ&ĐMX sẽ tăng 18%/11% svck nhờ giai đoạn phục hồi của thị trường ICT-CE, số lượng cửa hàng của TGDĐ&ĐMX có thể thay đổi -7%/4% svck để tối ưu hơn, từ đó giúp doanh thu TGDĐ&ĐMX tăng thêm 7%/16% svck và lợi nhuận gộp tăng 1.2đ%/0đ% lên 20.7/20.7% trong năm 2024-25. Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận ròng của MWG sẽ đạt 4,571/5,238 tỷ đồng trong năm 2024-25 (+26x/14.6% svck).
Giá mục tiêu dựa trên phương pháp FCFF (WACC: 10.7%), tăng 43% so với giá mục tiêu trước đó khi chúng tôi tăng dự báo lợi nhuận ròng của MWG trong 2024- 25 thêm 71%/30% nhờ vào triển vọng của thị trường ICT-CE và điểm hòa vốn của BHX xuất hiện sớm hơn dự kiến. Bên cạnh đó, MWG có nhiều khả năng được quay lại rổ chỉ số VN-Diamond trong kỳ review tháng 10/2024 khi các tiêu chí về P/E và tỷ lệ FOL có nhiều xác suất được thỏa mãn tại kỳ review lần này.
Chung khoan ngay 27/8: PVS, IMP va MWG duoc khuyen nghi
 
Khuyến nghị Mua PVS với giá mục tiêu 51.000 đồng/cp
Chứng khoán Vietcap: Chúng tôi tăng 1,2% giá mục tiêu cho Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) lên 51.000 đồng/cổ phiếu và duy trì khuyến nghị MUA. Giá mục tiêu cao hơn của chúng tôi cho PVS đến từ việc chúng tôi tăng 1,4% dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2024-2028 (lần lượt thay đổi -7,8%/-10,7%/-2,8%/+7,9%/+16,3% đối với năm 2024/25/26/27/28).
Dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS cao hơn của chúng tôi đến từ việc (1) chúng tôi đưa FSO Lạc Đà Vàng & FSO Lô B vào mô hình dự phóng, (2) chúng tôi nâng dự báo giá thuê ngày cho FSO Ruby II từ 40.000 USD lên 92.500 USD trong giai đoạn 2027-2028 và (3) chúng tôi kỳ vọng FPSO Lam Sơn sẽ gia hạn hợp đồng từ cuối năm 2024 đến cuối năm 2025 theo kế hoạch gần đây tại ĐHCĐ & Cuộc họp NĐT của PVS. Các yếu tố này bù đắp cho (4) việc chúng tôi lùi thời gian dự kiến khởi công dự án Lô B từ giữa năm 2024 sang cuối năm 2024 và (5) giá trị hợp đồng đường ống dẫn khí ngoài khơi của Lô B giảm từ 400 triệu USD xuống 310 triệu USD và chúng tôi dự báo biên lợi nhuận ròng cho hợp đồng đường ống dẫn khí ngoài khơi này giảm (từ 4%) xuống 2% theo thảo luận của chúng tôi với các chuyên gia trong ngành.
Chúng tôi dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024/25 sẽ tăng 9%/39% YoY nhờ doanh thu từ mảng cơ khí & xây dựng (M&C) tăng 44%/81% trong bối cảnh hoạt động thăm dò & khai thác (E&P) trong nước phục hồi, và đóng góp từ mảng điện gió ngoài khơi mới.
Chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS giai đoạn 2023-2026 đạt 30%, được hỗ trợ bởi dự báo backlog M&C đã ký và chưa ký dự kiến đạt 6,3 tỷ USD trong giai đoạn 2024- 2028 của chúng tôi và lợi nhuận trung bình từ liên doanh FSO/FPSO đạt khoảng 759 tỷ đồng trong giai đoạn 2024-2028.
PVS có định giá hấp dẫn với P/E dự phóng năm 2024/2025 đạt 18,3 lần/13,2 lần, PEG 3 năm tương ứng đạt 0,6, và lượng tiền mặt đạt 389 triệu USD tính đến cuối quý 2/2024 (chiếm 52% vốn hóa thị trường).
Chúng tôi dự kiến dự án Lô B sẽ được khởi công vào cuối năm 2024, bị trì hoãn so với dự kiến trước đây là vào giữa năm 2024. Chúng tôi lùi thời gian khởi công dự án lô B chủ yếu do hợp đồng EPCI#1 (1,1 tỷ USD) cần một số điều chỉnh và phải được Ủy ban Quản lý Vốn Nhà nước (CMSC) phê duyệt trong nửa đầu năm 2024. Do đó, chúng tôi điều chỉnh thời gian đối với các giả định backlog của chúng tôi, lùi thời gian thực hiện các hợp đồng EPCI#1 và EPCI#2 từ năm 2024 sang năm 2025 trở đi.
Các hợp đồng trung nguồn của Lô B sẽ bắt đầu được triển khai trong quý 3/2024 sau khi được Công ty Điều hành đường ống Tây Nam (SWPOC) phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu vào tháng 7/2024. Các gói thầu sẽ được thực hiện bao gồm: (1) hợp đồng đường ống dẫn khí trên bờ mà liên danh PVS-Lilama 18 đã bắt đầu thực hiện sau khi nhận được Thư thỏa thuận giới hạn (LLOA) vào cuối năm 2023; và (2) đường ống dẫn khí ngoài khơi hiện đang trong quá trình tập trung lựa chọn nhà thầu. Theo PVS, hợp đồng đường ống dẫn khí trên bờ có giá trị hợp đồng đạt 257 triệu USD đối với công ty. Đối với đường ống dẫn khí ngoài khơi, chúng tôi giảm dự báo giá trị hợp đồng xuống còn 310 triệu USD cho PVS (trước đây là 400 triệu USD), theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu của SWPOC.
PVS sẽ được hưởng lợi từ việc cho các dự án Lạc Đà Vàng và Lô B thuê FSO. PVS đã đặt kế hoạch đầu tư trị giá 400 triệu USD cho các dự án này, thể hiện niềm tin vào khả năng thắng thầu. Chúng tôi kỳ vọng các FSO này sẽ đóng góp từ năm 2027 trở đi, ở mức khoảng 8% vào LNST hàng năm của PVS.
Minh An

ĐỘC GIẢ BÌNH LUẬN