GĐ Sở Y tế Hà Nội: Nhiều vướng mắc trong đấu thầu, mua sắm thiết bị y tế

Giám đốc Sở Y tế Hà Nội Trần Thị Nhị Hà đề nghị chuyển quy định đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế theo Luật Đấu thầu, gỡ những vướng mắc, bất cập.

Sáng 2/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội thảo luận ở hội trường về đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025…
GD So Y te Ha Noi: Nhieu vuong mac trong dau thau, mua sam thiet bi y te
  Đại biểu Trần Thị Nhị Hà (Đoàn ĐBQH TP. Hà Nội), Giám đốc Sở Y tế Hà Nội. Ảnh: QH.
Vướng mắc trong đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế
Tham gia ý kiến về một số vấn đề trong lĩnh vực y tế, đại biểu Trần Thị Nhị Hà (Đoàn ĐBQH TP. Hà Nội), Giám đốc Sở Y tế Hà Nội đã chỉ ra nhiều bất cập trong quy định suất vốn đầu tư về công trình y tế, trong đó có vướng mắc trong đấu thầu, mua sắm trang thiết bị y tế.
Giám đốc Sở Y tế Hà Nội cho biết, năm 2023 có nhiều văn bản liên quan đến công tác mua sắm trang thiết bị y tế.
Trong tháng 3, Chính phủ ban hành Nghị định 07 sửa đổi bổ sung Nghị định 98 năm 2021 về quản lý trang thiết bị y tế. Đồng thời để tháo gỡ khó khăn trong bảo đảm thuốc và trang thiết bị y tế, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30.
Đến ngày 30/06, Bộ Y tế mới ban hành Thông tư 14 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập, bước đầu đưa các chủ trương quyết liệt nhằm tháo gỡ khó khăn của Chính phủ đi vào thực tiễn. Tuy nhiên, Thông tư 14 được xem như giải pháp có tính tình thế, tạm thời vì hiệu lực của Thông tư chỉ kéo dài cho đến hết năm 2023.
Trên thực tế, việc mua sắm trang thiết bị y tế từ giai đoạn lựa chọn danh mục đến phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng có thể kéo dài từ 03 cho đến 08 tháng phụ thuộc vào danh mục trang thiết bị. Có thể thấy, thời gian có hiệu lực của Thông tư 14 quá ngắn đối với việc triển khai mua sắm trang thiết bị y tế.
Vướng mắc cũng nằm ở thời điểm 01/01/2024 khi Luật Đấu thầu số 22 vừa được Quốc hội thông qua có hiệu lực. Trường hợp, đến ngày 01/01/2024 các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện có các gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế đã tổ chức họp Hội đồng lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản, tham khảo giá thiết bị y tế theo Thông tư 14.
Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu số 22 chưa ban hành kịp, hoặc quy định hướng dẫn khác với quy định tại Thông tư 14, thì các dự án triển khai sẽ rất vướng mắc và cũng tốn kém chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư trước đó.
"Tôi đề nghị, Chính phủ quan tâm tới quy định chuyển tiếp liên quan đến đầu thầu mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế từ Thông tư 14 sang thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan, đảm bảo việc thực hiện đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế không bị chậm trễ, không phải chờ các văn bản hướng dẫn, sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả giải ngân đầu tư công", bà Trần Thị Nhị Hà nêu ý kiến.
Bà Hà đề nghị, về lâu dài, cần ban hành các văn bản có tính căn cơ để giải quyết vấn đề mua sắm trang thiết bị y tế.
Bất cập trong quy định suất vốn đầu tư với công trình y tế 
Đại biểu Trần Thị Nhị Hà cho biết, nhằm phục vụ cho việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng, xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định 510 về công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình, bao gồm các công trình y tế. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình chuẩn bị dự án.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực y tế, Quyết định 510 chỉ quy định suất vốn đầu tư cho các công trình bệnh viện đa khoa từ 50-1000 giường bệnh và công trình bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương với 1000 giường bệnh.
Trong khi đó, nhiều địa phương hiện nay đang sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng bệnh viện chuyên khoa cấp Tỉnh, Thành phố với quy mô dưới 1.000 giường (ở Hà Nội đang có Dự án Bệnh viện Thận- Tiết niệu và Bệnh viện Nhi Hà Nội).
Quá trình triển khai lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư với các bệnh viện chuyên khoa gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do: Không có hướng dẫn về suất vốn đầu tư đối với bệnh viện chuyên khoa tuyến Tỉnh (Quyết định 510 không quy định loại hình cơ sở này); việc sử dụng các phương pháp khác như sử dụng công trình tương tự thì thực tiễn không có công trình bệnh viện chuyên khoa tương tự đã triển khai để tham khảo; trường hợp tính toán theo công trình tương tự khác (bệnh viện đa khoa,…) thì cũng sẽ không phù hợp (có thể thừa hoặc thiếu) so với việc áp dụng suất vốn đầu tư.
"Đề nghị Bộ Xây dựng bổ sung thêm quy định về suất vốn đầu tư đối với bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh vào Quyết định 510 để làm cơ sở xác định tổng mức vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư công của ngành y tế", Giám đốc Sở Y tế Hà Nội nói.
Vướng mắc với trang thiết bị y tế chuyên dùng 
Đại biểu Trần Thị Nhị Hà cũng nêu những vướng mắc trong xác định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị y tế chuyên dùng đối với việc xây dựng mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Một trong những giải pháp để giải ngân vốn đầu tư công hiệu quả trong lĩnh vực y tế là xây dựng các bệnh viện mới, vừa chủ động thực hiện chỉ tiêu giường bệnh/vạn dân, đồng thời giải quyết được vấn đề quy hoạch mạng lưới y tế, hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao.
Bà Hà dẫn chứng, Hà Nội đã dành 19.000 tỷ để đầu tư công trung hạn cho lĩnh vực y tế giai đoạn 2021- 2025, trong đó ưu tiên hoàn thành sớm một số bệnh viện đa khoa lớn. Tuy nhiên, một trong những vướng mắc trong quá trình triển khai các Dự án là việc xác định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị y tế chuyên dùng khi xây dựng mới bệnh viện.
Đại biểu cho rằng, theo quy định tại Thông tư 08 của Bộ Y tế, hồ sơ phê duyệt tiêu chuẩn định mức trang thiết bị y tế chuyên dụng yêu cầu phải có cơ cấu tổ chức cụ thể, kê khai nhân lực, văn bản phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, nhu cầu sử dụng từng loại trang thiết bị trong 03 năm tiếp theo, đây là yêu cầu dành cho các cơ sở y tế đang hoạt động.
Đối với những bệnh viện đang trong quá trình lập dự án, triển khai xây dựng mới thì những nội dung theo yêu cầu của Thông tư 08 chỉ là dự kiến, không cụ thể chi tiết, vì vậy không thể đủ cơ sở theo quy định của Thông tư để xác định tiểu chuẩn định mức máy móc, trang thiết bị y tế để thực hiện lập hồ sơ, đề xuất chủ trương xây dựng bệnh viện mới.
Đại biểu đề nghị Bộ Y tế sớm sửa đổi Thông tư 08 để hướng dẫn cụ thể việc xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị y tế chuyên dùng làm cơ sở lập hồ sở, đề xuất chủ trương, triển khai mua sắm tại các dự án đầu tư xây dựng mới các Bệnh viện.
>>> Mời quý độc giả xem video: Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường trao đổi bên hành lang Quốc hội Kỳ họp thứ 6 với PV Tri thức và Cuộc sống về nguy cơ nếu giao cho Bộ GD&ĐT thực hiện thêm bộ sách giáo khoa:
 Video do PV Tri thức và Cuộc sống thực hiện.

Đích đến cuối cùng của lấy phiếu tín nhiệm

ĐBQH cho rằng, những người có kết quả lấy phiếu “tín nhiệm thấp” phải thẳng thắn nhìn nhận lại việc thực thi công vụ của mình để có những nỗ lực, phấn đấu, “tự soi, tự sửa".

Chiều 25/10, Quốc hội đã công bố kết quả, thông qua Nghị quyết về kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn. Các đại biểu Quốc hội đã có trao đổi với PV Tri thức và Cuộc sống bên hành lang Quốc hội liên quan nội dung này.
Đánh giá tín nhiệm không phải “đóng đinh”

Khai mạc trọng thể Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV

Sáng 23/10, Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV khai mạc trọng thể tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua 9 dự án luật.

Trước giờ khai mạc Kỳ họp thứ 6, vào 07h15, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các vị đại biểu Quốc hội đặt vòng hoa và vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Khai mac trong the Ky hop thu 6, Quoc hoi khoa XV
 Toàn cảnh phiên khai mạc Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. Ảnh minh họa.

Quốc hội công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm với 44 chức danh

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, chiều 25/10, Quốc hội đã công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm 44 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Cụ thể, kết quả lấy phiếu tín nhiệm 44 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn như sau:
I - KHỐI CHỦ TỊCH NƯỚC
1. Bà Võ Thị Ánh Xuân, Phó Chủ tịch nước
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 410 phiếu (chiếm 85,24% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 65 phiếu (chiếm 13,51% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 06 phiếu (chiếm 1,25% tổng số phiếu thu về).
II - KHỐI QUỐC HỘI
2. Ông Vương Đình Huệ, Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 437 phiếu (chiếm 90,85% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 32 phiếu (chiếm 6,65% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,29% tổng số phiếu thu về).
3. Ông Trần Thanh Mẫn, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 414 phiếu (chiếm 86,07% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 63 phiếu (chiếm 13,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
4. Ông Nguyễn Khắc Định, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 392 phiếu (chiếm 81,50% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 85 phiếu (chiếm 17,67% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
5. Ông Nguyễn Đức Hải, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 391 phiếu (chiếm 81,29% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 87 phiếu (chiếm 18,09% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 02 phiếu (chiếm 0,42% tổng số phiếu thu về).
6. Ông Trần Quang Phương, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 426 phiếu (chiếm 88,57% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 49 phiếu (chiếm 10,19% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
7. Bà Nguyễn Thúy Anh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 373 phiếu (chiếm 77,55% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 93 phiếu (chiếm 19,33% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).
8. Ông Dương Thanh Bình, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 312 phiếu (chiếm 64,86% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 154 phiếu (chiếm 32,02% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 15 phiếu (chiếm 3,12% tổng số phiếu thu về).
9. Ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 396 phiếu (chiếm 82,33% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 80 phiếu (chiếm 16,63% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
10. Ông Vũ Hải Hà, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 367 phiếu (chiếm 76,30% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 106 phiếu (chiếm 22,04% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 08 phiếu (chiếm 1,66% tổng số phiếu thu về).
11. Ông Y Thanh Hà Niê K’đăm, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 352 phiếu (chiếm 73,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 116 phiếu (chiếm 24,12% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,49% tổng số phiếu thu về).
12. Ông Lê Quang Huy, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 375 phiếu (chiếm 77,96% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 101 phiếu (chiếm 21,00% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
13. Bà Lê Thị Nga, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 354 phiếu (chiếm 73,60% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 83 phiếu (chiếm 17,26% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
14. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 365 phiếu (chiếm 75,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 73 phiếu (chiếm 15,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
15. Bà Nguyễn Thị Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 381 phiếu (chiếm 79,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 55 phiếu (chiếm 11,43% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
16. Ông Lê Tấn Tới, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 361 phiếu (chiếm 75,05% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 77 phiếu (chiếm 16,01% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 02 phiếu (chiếm 0,42% tổng số phiếu thu về).
17. Ông Hoàng Thanh Tùng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 365 phiếu (chiếm 75,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 73 phiếu (chiếm 15,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
18. Ông Nguyễn Đắc Vinh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 346 phiếu (chiếm 71,93% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 84 phiếu (chiếm 17,46% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,49% tổng số phiếu thu về).
III - KHỐI CHÍNH PHỦ
19. Ông Phạm Minh Chính, Thủ tướng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 373 phiếu (chiếm 77,55% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 90 phiếu (chiếm 18,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
20. Ông Lê Minh Khái, Phó Thủ tướng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 384 phiếu (chiếm 79,83% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 90 phiếu (chiếm 18,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 06 phiếu (chiếm 1,25% tổng số phiếu thu về).
21. Ông Nguyễn Hồng Diên, Bộ trưởng Bộ Công Thương
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 229 phiếu (chiếm 47,61% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 189 phiếu (chiếm 39,29% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 61 phiếu (chiếm 12,68% tổng số phiếu thu về).
22. Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 279 phiếu (chiếm 58,00% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 164 phiếu (chiếm 34,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 35 phiếu (chiếm 7,28% tổng số phiếu thu về).
23. Ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 312 phiếu (chiếm 64,86% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 142 phiếu (chiếm 29,52% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 26 phiếu (chiếm 5,41% tổng số phiếu thu về).
24. Ông Huỳnh Thành Đạt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 187 phiếu (chiếm 38,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 222 phiếu (chiếm 46,15% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 71 phiếu (chiếm 14,76% tổng số phiếu thu về).
25. Ông Phan Văn Giang, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 448 phiếu (chiếm 93,14% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 29 phiếu (chiếm 6,03% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
26. Ông Lê Minh Hoan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 316 phiếu (chiếm 65,70% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 148 phiếu (chiếm 30,77% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
27. Bà Nguyễn Thị Hồng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 308 phiếu (chiếm 64,03% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 143 phiếu (chiếm 29,73% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 30 phiếu (chiếm 6,24% tổng số phiếu thu về).
28. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 262 phiếu (chiếm 54,47% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 167 phiếu (chiếm 34,72% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 52 phiếu (chiếm 10,81% tổng số phiếu thu về).
29. Ông Nguyễn Văn Hùng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 219 phiếu (chiếm 45,53% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 200 phiếu (chiếm 41,58% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 62 phiếu (chiếm 12,89% tổng số phiếu thu về).
30. Bà Đào Hồng Lan, Bộ trưởng Bộ Y tế
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 239 phiếu (chiếm 49,69% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 186 phiếu (chiếm 38,67% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 54 phiếu (chiếm 11,23% tổng số phiếu thu về).
31. Ông Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 329 phiếu (chiếm 68,40% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 109 phiếu (chiếm 22,66% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 43 phiếu (chiếm 8,94% tổng số phiếu thu về).
32. Ông Hầu A Lềnh, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 260 phiếu (chiếm 54,05% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 185 phiếu (chiếm 38,46% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 36 phiếu (chiếm 7,48% tổng số phiếu thu về).
33. Ông Lê Thành Long, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 371 phiếu (chiếm 77,13% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 102 phiếu (chiếm 21,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 07 phiếu (chiếm 1,46% tổng số phiếu thu về).
34. Ông Nguyễn Thanh Nghị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 306 phiếu (chiếm 63,62% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 152 phiếu (chiếm 31,60% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 19 phiếu (chiếm 3,95% tổng số phiếu thu về).
35. Ông Đoàn Hồng Phong, Tổng Thanh tra Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 263 phiếu (chiếm 54,68% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 195 phiếu (chiếm 40,54% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 22 phiếu (chiếm 4,57% tổng số phiếu thu về).
36. Ông Hồ Đức Phớc, Bộ trưởng Bộ Tài chính
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 334 phiếu (chiếm 69,44% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 119 phiếu (chiếm 24,74% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 24 phiếu (chiếm 4,99% tổng số phiếu thu về).
37. Ông Nguyễn Kim Sơn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 241 phiếu (chiếm 50,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 166 phiếu (chiếm 34,51% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 72 phiếu (chiếm 14,97% tổng số phiếu thu về).
38. Ông Bùi Thanh Sơn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 370 phiếu (chiếm 76,92% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 102 phiếu (chiếm 21,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 08 phiếu (chiếm 1,66% tổng số phiếu thu về).
39. Ông Trần Văn Sơn, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 328 phiếu (chiếm 68,19% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 137 phiếu (chiếm 28,48% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).
40. Ông Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 237 phiếu (chiếm 49,27% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 197 phiếu (chiếm 40,96% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 45 phiếu (chiếm 9,36% tổng số phiếu thu về).
41. Bà Phạm Thị Thanh Trà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 353 phiếu (chiếm 73,39% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 110 phiếu (chiếm 22,87% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
IV - KHỐI TÒA ÁN, VIỆN KIỂM SÁT, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
42. Ông Nguyễn Hòa Bình, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 311 phiếu (chiếm 64,66% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 142 phiếu (chiếm 29,52% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 28 phiếu (chiếm 5,82% tổng số phiếu thu về).
43. Ông Lê Minh Trí, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 337 phiếu (chiếm 70,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 130 phiếu (chiếm 27,08% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,29% tổng số phiếu thu về).
44. Ông Ngô Văn Tuấn, Tổng Kiểm toán Nhà nước
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 292 phiếu (chiếm 60,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 173 phiếu (chiếm 35,97% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).