Thị trường vàng biến động mạnh
Thị trường vàng trong nước và thế giới đã chứng kiến những biến động mạnh những ngày gần đây. Đáng chú ý nhất, trong phiên giao dịch ngày 7/11, giá vàng nhẫn trơn và vàng miếng lao dốc không phanh, được điều chỉnh từng giờ, theo đà giảm của giá vàng thế giới.
Trong đó, giá vàng nhẫn 9999 của Doji giảm tới 6,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua và hạ 4,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán. So với mức giá kỷ lục 88,6-89,6 triệu đồng/lượng (mua - bán) đạt được vào cuối tuần trước, chỉ trong một ngày, sau khi có kết quả bầu cử tổng thống Mỹ với phần thắng thuộc về ông Donald Trump, giá vàng nhẫn tại Doji đã "bốc hơi" 7,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua và rẻ hơn 5,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Người dân xếp hàng chờ giao dịch trong những ngày thị trường vàng biến động mạnh
Tương tự như vậy, giá vàng nhẫn SJC cũng ghi nhận mức giảm 5,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 4,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán. Giá vàng nhẫn vàng rồng Thăng Long cũng ghi nhận mức giảm 6,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua và hạ 4,35 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với mức chốt liền trước. Giá vàng "rơi tự do" khiến nhiều người đổ xô tới các tiệm vàng để giao dịch, dẫn đến quá tải. Trong đó không ít người “mếu máo” cắt lỗ vì từng đu trúng đỉnh.
Cùng với đà phục hồi của thị trường vàng thế giới, sang phiên 8/11, giá vàng trong nước đã đảo chiều tăng 1-1,8 triệu đồng mỗi lượng. Tuy nhiên, chênh lệch mua bán từ 1,5-4 triệu đồng/lượng, thậm chí lên tới 6,5 triệu đồng/lượng trở thành rào cản tâm lý lớn với những nhà đầu tư vàng ở thời điểm hiện nay.
Loạt ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn
Trước những biến động của thị trường vàng, nhiều ngân hàng đã tranh thủ tăng lãi suất tiết kiệm để hút tiền nhàn rỗi từ người dân. Từ ngày 8/11, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) tăng lãi suất đối với một loạt kỳ hạn tiền gửi.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được MB cập nhật, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-4 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2%/năm. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 5 tháng được MB điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm, lên 3,8%/năm. MB cũng điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng lên mức mới 4,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 13 đến 18 tháng cũng tăng 0,1%/năm, lên mức 5,1%/năm.
Từ đầu tháng 11 đến nay đã có 5 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm
Cùng với MB, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) cũng tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn. Đây là lần đầu tiên sau đúng 3 tháng, VIB mới điều chỉnh lãi suất huy động sau khi tăng 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn từ 1-18 tháng vào ngày 7/8. Trong kỳ điều chỉnh lãi tiết kiệm lần này, lãi suất huy động được VIB tăng thêm 0,3%/năm kỳ hạn 1-5 tháng, tăng thêm 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng. Trước đó, Agribank, Techcombank, ABBank là những ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất tiết kiệm kể từ đầu tháng 11.
Xu hướng tăng lãi suất tiết kiệm đã bắt đầu chậm lại kể từ tháng 9 khi trong tháng chỉ có 12 ngân hàng tăng lãi tiết kiệm, bao gồm: Nam A Bank, PGBank, ACB, BVBank, NCB, Agribank, GPBank, VietBank, OceanBank và Dong A Bank, Bac A Bank và OCB. Trong đó, OceanBank có 2 lần tăng lãi tiết kiệm trong tháng 9. Bước sang tháng 10, số ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm chỉ còn 8 cái tên bao gồm: NCB, Agribank, Techcombank, MSB, LPBank, Eximbank, ABBank và Bac A Bank. Ở chiều ngược lại, trong tháng 10 đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất tiền gửi, bao gồm: Agribank, Techcombank, NCB, VPBank, CB và LPBank.
Nhà băng nào đang có lãi tiết kiệm cao nhất
Sau những lần điều chỉnh lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng thời gian gần đây, lãi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng dao động từ 1,6%/năm đến 4,1%/năm. Trong đó, lãi tiết kiệm cao nhất thuộc về Oceanbank với mức lãi 4,1%/năm. Đứng ngay phía sau là Bac A Bank với mức lãi 3,95%/năm. Các ngân hàng gồm Dong A Bank, Eximbank, MSB, NCB, OCB đứng ở vị trí tiếp theo với mức lãi 3,9%/năm.
Với kỳ hạn 3 tháng, lãi suất tiết kiệm được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,9%/năm đến 4,4%/năm. Oceanbank tiếp tục là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất là 4,4%/năm. Đứng ngay phía sau là Eximbank với mức lãi 4,3%/năm; Bac A Bank có biểu lãi tiết kiệm 4,25%/năm ở kỳ hạn này, NCB đưa ra mức lãi 4,2%/năm.
Biểu lãi tiết kiệm các ngân hàng có sự chênh lệch lớn ở các kỳ hạn
Với kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm có sự chênh lệch lớn khi các ngân hàng đưa ra mức lãi tiết kiệm dao động từ 2,9%/năm đến 5,55%/năm. NCB và Dong A Bank là ngân hàng có biểu lãi cao nhất kỳ hạn này là 5,55%/năm, đứng ở vị trí tiếp theo thuộc về ABBank và CBBank khi cùng đưa ra mức lãi 5,5%/năm. Ở kỳ hạn này, Oceanbank và Bac A Bank cùng đưa ra mức lãi 5,4%/năm.
Biểu lãi suất kỳ hạn 9 tháng cũng có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng khi dao động từ 2,9%/năm đến 5,7%/năm. Ngân hàng Dong A Bank có lãi tiết kiệm cao nhất 5,7%/năm, đứng ngay phía sau là NCB với mức lãi 5,65%/năm, ngân hàng ABBank có mức lãi tiết kiệm 5,6%/năm. Ở kỳ hạn này, Oceanbank, Bac A Bank và BVBank có cùng lãi tiết kiệm 5,5%/năm.
Với kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đưa ra biểu lãi tiết kiệm dao động từ 4,6%/năm đến 5,9%/năm. Ngân hàng có biểu lãi cao nhất là ABBank với mức lãi 5,9%/năm, trong đó có 7 ngân hàng cùng đưa ra biểu lãi 5,8%/năm ở kỳ hạn này gồm Dong A Bank, NCB, Oceanbank, Bac A Bank, BVBank, Bảo Việt Bank và Sài Gòn Bank. Đứng sau nhóm này là GPBank với mức lãi 5,75%/năm.
Nhiều ngân hàng đưa ra mức lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên ở kỳ hạn 18 tháng. Trong đó, ABBank là nhà băng có biểu lãi cao nhất với mức lãi 6,2%/năm. Đứng ngay phía sau là Bac A Bank với mức lãi 6,15%/năm; 4 ngân hàng gồm Dong A Bank, Oceanbank, IVB và HDBank cùng có mức lãi 6,1%/năm. Cùng với đó, 3 ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm 6%/năm ở kỳ hạn này là BVBank, Bảo Việt Bank và Sài Gòn Bank.
Theo khảo sát, IVB là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất hệ thống khi đưa ra mức lãi 6,3%/năm cho các kỳ hạn từ 24 tháng trở lên.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NGÀY 8/11/2024 TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG (%/NĂM) |
NGÂN HÀNG |
1 THÁNG |
3 THÁNG |
6 THÁNG |
9 THÁNG |
12 THÁNG |
18 THÁNG |
ABBANK |
3,2 |
3,9 |
5,5 |
5,6 |
5,9 |
6,2 |
BAC A BANK |
3,95 |
4,25 |
5,4 |
5,5 |
5,8 |
6,15 |
DONG A BANK |
3,9 |
4,1 |
5,55 |
5,7 |
5,8 |
6,1 |
OCEANBANK |
4,1 |
4,4 |
5,4 |
5,5 |
5,8 |
6,1 |
HDBANK |
3,85 |
3,95 |
5,1 |
4,7 |
5,5 |
6,1 |
VIETBANK |
3,8 |
4 |
5,2 |
5 |
5,6 |
5,9 |
GPBANK |
3,2 |
3,72 |
5,05 |
5,4 |
5,75 |
5,85 |
NCB |
3,9 |
4,2 |
5,55 |
5,65 |
5,8 |
5,8 |
CBBANK |
3,8 |
4 |
5,5 |
5,45 |
5,65 |
5,8 |
SHB |
3,5 |
3,8 |
5 |
5,1 |
5,5 |
5,8 |
PGBANK |
3,4 |
3,8 |
5 |
5 |
5,5 |
5,8 |
EXIMBANK |
3,9 |
4,3 |
5,2 |
4,5 |
5,2 |
5,8 |
PVCOMBANK |
3,3 |
3,6 |
4,5 |
4,7 |
5,1 |
5,8 |
KIENLONGBANK |
3,7 |
3,7 |
5,2 |
5,3 |
5,6 |
5,7 |
NAM A BANK |
3,8 |
4,1 |
5 |
5,2 |
5,6 |
5,7 |
VIET A BANK |
3,4 |
3,7 |
4,8 |
4,8 |
5,4 |
5,7 |
LPBANK |
3,6 |
3,8 |
5 |
5 |
5,4 |
5,7 |
MSB |
3,9 |
3,9 |
4,8 |
4,8 |
5,6 |
5,6 |
SACOMBANK |
3,3 |
3,6 |
4,9 |
4,9 |
5,4 |
5,6 |
SEABANK |
2,95 |
3,45 |
3,95 |
4,15 |
4,7 |
5,45 |
OCB |
3,9 |
4,1 |
5,1 |
5,1 |
5,2 |
5,4 |
TPBANK |
3,5 |
3,8 |
4,7 |
|
5,2 |
5,4 |
VPBANK |
3,6 |
3,8 |
4,8 |
4,8 |
5,3 |
5,3 |
VIB |
3,5 |
3,8 |
4,8 |
4,8 |
5,1 |
5,3 |
MB |
3,5 |
3,9 |
4,5 |
4,5 |
5,1 |
5,1 |
TECHCOMBANK |
3,35 |
3,65 |
4,55 |
4,55 |
4,85 |
4,85 |
AGRIBANK |
2,2 |
2,7 |
3,5 |
3,5 |
4,7 |
4,7 |
BIDV |
2 |
2,3 |
3,3 |
3,3 |
4,7 |
4,7 |
VIETINBANK |
2 |
2,3 |
3,3 |
3,3 |
4,7 |
4,7 |
VIETCOMBANK |
1,6 |
1,9 |
2,9 |
2,9 |
4,6 |
4,6 |
BVBANK |
3,8 |
4 |
5,2 |
5,5 |
5,8 |
6 |
BAOVIETBANK |
3,3 |
4 |
5,2 |
5,4 |
5,8 |
6 |
SAIGONBANK |
3,3 |
3,6 |
4,8 |
4,9 |
5,8 |
6 |