Đổi Căn cước công dân thành Căn cước: Có bắt buộc, lợi gì cho dân?

Trao đổi bên hành lang Quốc hội, các đại biểu cho rằng, với sự thay đổi mang lợi ích lâu dài, lớn lao trong Dự thảo Luật Căn cước, chúng ta nên ủng hộ.

Sáng 25/10, Quốc hội thảo luận ở hội trường về Dự thảo Luật Căn cước. Một số nội dung của Dự thảo Luật nhận được quan điểm trái chiều từ các đại biểu Quốc hội, cũng như băn khoăn của người dân. Một số đại biểu đã trao đổi bên hành lang Quốc hội với PV Tri thức và Cuộc sống liên quan Dự thảo Luật này.
Doi Can cuoc cong dan thanh Can cuoc: Co bat buoc… loi gi cho dan?
 Đại biểu Quốc hội Hoàng Thị Thanh Thúy, Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh trả lời PV bên hành lang Quốc hội về Luật Căn cước. Ảnh: QH.
Thưa Đại biểu Quốc hội Hoàng Thị Thanh Thúy, Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh, trong phiên thảo luận ở hội trường về Dự thảo Luật Căn cước, nhiều đại biểu tán thành việc đổi tên thành Luật Căn cước và đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước. Quan điểm của bà thế nào?
Tôi ủng hộ lấy tên là Luật Căn cước. Lý do là tên gọi này bao quát được phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật, gồm cả công dân Việt Nam và người gốc Việt đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch.
“Căn cước công dân” có chữ “công dân”, vẫn xác định quốc tịch trong đó. Còn khi chuyển sang “Căn cước”, không chỉ người Việt có quốc tịch Việt Nam, mà cả người nước ngoài và người hiện nay không xác định quốc tịch, vẫn có thẻ căn cước để giao dịch. Nhà nước cũng quản lý tốt hơn tất cả đối tượng đang sinh sống, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Sự thay đổi này cũng phù hợp quốc tế khi hiện nay nhiều nước sử dụng Căn cước.
Tên gọi Luật Căn cước cũng phù hợp bản chất và mục tiêu quản lý căn cước của Nhà nước; phù hợp phương thức quản lý trong thời kỳ Cách mạng 4.0, xây dựng Chính phủ số, xã hội số.

Trong phần giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội quan tâm tại phiên thảo luận liên quan bảo mật, Bộ trưởng Công an Tô Lâm khẳng định, việc sử dụng thẻ căn cước điện tử có gắn chip hoặc QR code không theo dõi và không thể theo dõi được. Bộ Công an và bất cứ cơ quan nào không được và không thể theo dõi tình hình di chuyển của công dân.
"Chúng tôi có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh cho công dân, người sử dụng thẻ không bị theo dõi từ bất cứ tổ chức, cá nhân nào; bảo mật an ninh, an toàn dữ liệu của công dân đã được khai báo và tích hợp", Bộ trưởng Tô Lâm khẳng định.
Bộ trưởng Tô Lâm cho biết thêm, thông tin trên có thể do đối tượng xấu tung ra nhằm gây hoang mang dư luận. Bộ Công an tiếp tục phối hợp cơ quan chủ trì thẩm tra tiếp thu giải trình các vấn đề đại biểu nêu, hoàn thiện Dự thảo Luật trước khi trình Quốc hội thông qua.

Tuy nhiên, nhiều người bày tỏ sự lo ngại về những phiền hà do việc đổi tên mang lại?
Mỗi lần thay đổi như sang Căn cước công dân có gắn chip, hay giờ là Căn cước, dư luận, cử tri đều bày tỏ băn khoăn liệu có gây ra sự bất tiện trong đi lại, cũng như kinh phí thực hiện. Một câu hỏi khác là thay đổi nhiều lần như thế có giải quyết được những vấn đề liên quan Căn cước công dân không… Từ đó, có ý kiến đề nghị không nên thay đổi, giữ nguyên như cũ.
Tuy nhiên, Dự thảo Luật Căn cước quy định, Căn cước công dân đã được cấp trước ngày luật này có hiệu lực thi hành, giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân được cấp đổi sang thẻ căn cước khi có yêu cầu. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng. Cơ quan quản lý Nhà nước không được quy định thủ tục riêng thay đổi, điều chỉnh thông tin về Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Như vậy, việc đổi tên này không gây ảnh hưởng do không làm phát sinh thêm thủ tục, chi phí. Tôi cho rằng, với sự thay đổi mang lợi ích lâu dài, lớn lao, chúng ta nên ủng hộ. Điều quan trọng là Luật lần này cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cũng như phần quản lý dân cư, định danh...
Cho ý kiến về Dự thảo Luật Căn cước tại phiên họp toàn thể của Quốc hội sáng 25/10, một số đại biểu tranh luận về quy định thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt, ADN… liên quan bảo mật. Bà đánh giá thế nào về vấn đề này?
Tôi cho rằng, việc băn khoăn về bảo mật là đương nhiên. Bởi, công nghệ càng cao, rủi ro càng lớn. Nhưng không có nghĩa như vậy là chúng ta không làm, bởi đó là xu hướng của thế giới.
Muốn phù hợp, chúng ta phải thay đổi, tuy nhiên, đi cùng đó, phải tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, quản lý về rủi ro. Những băn khoăn này cũng có thể là cơ sở để cơ quan soạn thảo lưu ý để hoàn thiện quy định liên quan. Về mặt kỹ thuật, cần đầu tư nhiều hơn nữa.
Như giải thích của cơ quan soạn thảo, chúng ta đưa vào số hóa và quản lý nhiều hơn những dữ liệu công dân, sau này, Căn cước không chỉ phục vụ giao dịch thông thường, mà còn cho y học và nhiều lĩnh vực khác…
Tôi cho rằng, trước nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, cơ quan soạn thảo, Bộ Công an cũng cần lưu ý, lắng nghe, chọn lọc; trước mắt có thể đưa vào thông tin cơ bản, còn về lâu dài sẽ từng bước chuẩn hóa.
Trân trọng cảm ơn bà!

Trao đổi bên hành lang Quốc hội, Đại biểu Trương Xuân Cừ (Đoàn Hà Nội) khẳng định, việc đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước phù hợp tình hình thực tiễn, không ảnh hưởng người dân. Nếu để tên Căn cước công dân, những người chưa phải công dân Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng cấp. Đổi tên thành Căn cước là căn cứ định danh một con người, trong đó bao gồm cả người đã có quốc tịch Việt Nam, lẫn chưa phải quốc tịch Việt Nam. 

 >>> Mời quý độc giả xem video: Đại biểu Đỗ Chí Nghĩa (Phú Yên) nói về kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV:
  

Đã tiết kiệm được 500.000 tỷ đồng để chuẩn bị cải cách tiền lương

Mặc dù vừa phải phòng chống và khắc phục hậu quả dịch COVID-19, vừa phải bảo đảm an sinh xã hội, chúng ta vẫn tiết kiệm được 500.000 tỷ đồng để chuẩn bị cải cách tiền lương...

Ngày 30/9, tại phiên họp Chính phủ họp thường kỳ tháng 9 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương, các thành viên Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế-xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước và đạt kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Da tiet kiem duoc 500.000 ty dong de chuan bi cai cach tien luong
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2023 và hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương (Ảnh: VGP). 

Quốc hội công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm với 44 chức danh

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, chiều 25/10, Quốc hội đã công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm 44 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Cụ thể, kết quả lấy phiếu tín nhiệm 44 chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn như sau:
I - KHỐI CHỦ TỊCH NƯỚC
1. Bà Võ Thị Ánh Xuân, Phó Chủ tịch nước
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 410 phiếu (chiếm 85,24% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 65 phiếu (chiếm 13,51% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 06 phiếu (chiếm 1,25% tổng số phiếu thu về).
II - KHỐI QUỐC HỘI
2. Ông Vương Đình Huệ, Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 437 phiếu (chiếm 90,85% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 32 phiếu (chiếm 6,65% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,29% tổng số phiếu thu về).
3. Ông Trần Thanh Mẫn, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 414 phiếu (chiếm 86,07% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 63 phiếu (chiếm 13,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
4. Ông Nguyễn Khắc Định, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 392 phiếu (chiếm 81,50% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 85 phiếu (chiếm 17,67% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
5. Ông Nguyễn Đức Hải, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 391 phiếu (chiếm 81,29% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 87 phiếu (chiếm 18,09% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 02 phiếu (chiếm 0,42% tổng số phiếu thu về).
6. Ông Trần Quang Phương, Phó Chủ tịch Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 426 phiếu (chiếm 88,57% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 49 phiếu (chiếm 10,19% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
7. Bà Nguyễn Thúy Anh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 373 phiếu (chiếm 77,55% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 93 phiếu (chiếm 19,33% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).
8. Ông Dương Thanh Bình, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 312 phiếu (chiếm 64,86% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 154 phiếu (chiếm 32,02% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 15 phiếu (chiếm 3,12% tổng số phiếu thu về).
9. Ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 396 phiếu (chiếm 82,33% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 80 phiếu (chiếm 16,63% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
10. Ông Vũ Hải Hà, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 367 phiếu (chiếm 76,30% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 106 phiếu (chiếm 22,04% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 08 phiếu (chiếm 1,66% tổng số phiếu thu về).
11. Ông Y Thanh Hà Niê K’đăm, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 352 phiếu (chiếm 73,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 116 phiếu (chiếm 24,12% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,49% tổng số phiếu thu về).
12. Ông Lê Quang Huy, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 375 phiếu (chiếm 77,96% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 101 phiếu (chiếm 21,00% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
13. Bà Lê Thị Nga, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 354 phiếu (chiếm 73,60% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 83 phiếu (chiếm 17,26% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
14. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 365 phiếu (chiếm 75,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 73 phiếu (chiếm 15,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
15. Bà Nguyễn Thị Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 381 phiếu (chiếm 79,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 55 phiếu (chiếm 11,43% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 05 phiếu (chiếm 1,04% tổng số phiếu thu về).
16. Ông Lê Tấn Tới, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 361 phiếu (chiếm 75,05% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 77 phiếu (chiếm 16,01% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 02 phiếu (chiếm 0,42% tổng số phiếu thu về).
17. Ông Hoàng Thanh Tùng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 365 phiếu (chiếm 75,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 73 phiếu (chiếm 15,18% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 03 phiếu (chiếm 0,62% tổng số phiếu thu về).
18. Ông Nguyễn Đắc Vinh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 346 phiếu (chiếm 71,93% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 84 phiếu (chiếm 17,46% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 12 phiếu (chiếm 2,49% tổng số phiếu thu về).
III - KHỐI CHÍNH PHỦ
19. Ông Phạm Minh Chính, Thủ tướng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 373 phiếu (chiếm 77,55% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 90 phiếu (chiếm 18,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
20. Ông Lê Minh Khái, Phó Thủ tướng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 384 phiếu (chiếm 79,83% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 90 phiếu (chiếm 18,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 06 phiếu (chiếm 1,25% tổng số phiếu thu về).
21. Ông Nguyễn Hồng Diên, Bộ trưởng Bộ Công Thương
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 229 phiếu (chiếm 47,61% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 189 phiếu (chiếm 39,29% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 61 phiếu (chiếm 12,68% tổng số phiếu thu về).
22. Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 279 phiếu (chiếm 58,00% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 164 phiếu (chiếm 34,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 35 phiếu (chiếm 7,28% tổng số phiếu thu về).
23. Ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 312 phiếu (chiếm 64,86% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 142 phiếu (chiếm 29,52% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 26 phiếu (chiếm 5,41% tổng số phiếu thu về).
24. Ông Huỳnh Thành Đạt, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 187 phiếu (chiếm 38,88% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 222 phiếu (chiếm 46,15% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 71 phiếu (chiếm 14,76% tổng số phiếu thu về).
25. Ông Phan Văn Giang, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 448 phiếu (chiếm 93,14% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 29 phiếu (chiếm 6,03% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 04 phiếu (chiếm 0,83% tổng số phiếu thu về).
26. Ông Lê Minh Hoan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 316 phiếu (chiếm 65,70% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 148 phiếu (chiếm 30,77% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
27. Bà Nguyễn Thị Hồng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 308 phiếu (chiếm 64,03% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 143 phiếu (chiếm 29,73% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 30 phiếu (chiếm 6,24% tổng số phiếu thu về).
28. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 262 phiếu (chiếm 54,47% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 167 phiếu (chiếm 34,72% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 52 phiếu (chiếm 10,81% tổng số phiếu thu về).
29. Ông Nguyễn Văn Hùng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 219 phiếu (chiếm 45,53% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 200 phiếu (chiếm 41,58% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 62 phiếu (chiếm 12,89% tổng số phiếu thu về).
30. Bà Đào Hồng Lan, Bộ trưởng Bộ Y tế
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 239 phiếu (chiếm 49,69% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 186 phiếu (chiếm 38,67% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 54 phiếu (chiếm 11,23% tổng số phiếu thu về).
31. Ông Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 329 phiếu (chiếm 68,40% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 109 phiếu (chiếm 22,66% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 43 phiếu (chiếm 8,94% tổng số phiếu thu về).
32. Ông Hầu A Lềnh, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 260 phiếu (chiếm 54,05% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 185 phiếu (chiếm 38,46% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 36 phiếu (chiếm 7,48% tổng số phiếu thu về).
33. Ông Lê Thành Long, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 371 phiếu (chiếm 77,13% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 102 phiếu (chiếm 21,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 07 phiếu (chiếm 1,46% tổng số phiếu thu về).
34. Ông Nguyễn Thanh Nghị, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 306 phiếu (chiếm 63,62% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 152 phiếu (chiếm 31,60% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 19 phiếu (chiếm 3,95% tổng số phiếu thu về).
35. Ông Đoàn Hồng Phong, Tổng Thanh tra Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 263 phiếu (chiếm 54,68% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 195 phiếu (chiếm 40,54% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 22 phiếu (chiếm 4,57% tổng số phiếu thu về).
36. Ông Hồ Đức Phớc, Bộ trưởng Bộ Tài chính
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 334 phiếu (chiếm 69,44% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 119 phiếu (chiếm 24,74% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 24 phiếu (chiếm 4,99% tổng số phiếu thu về).
37. Ông Nguyễn Kim Sơn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 241 phiếu (chiếm 50,10% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 166 phiếu (chiếm 34,51% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 72 phiếu (chiếm 14,97% tổng số phiếu thu về).
38. Ông Bùi Thanh Sơn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 370 phiếu (chiếm 76,92% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 102 phiếu (chiếm 21,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 08 phiếu (chiếm 1,66% tổng số phiếu thu về).
39. Ông Trần Văn Sơn, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 328 phiếu (chiếm 68,19% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 137 phiếu (chiếm 28,48% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).
40. Ông Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 237 phiếu (chiếm 49,27% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 197 phiếu (chiếm 40,96% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 45 phiếu (chiếm 9,36% tổng số phiếu thu về).
41. Bà Phạm Thị Thanh Trà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 353 phiếu (chiếm 73,39% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 110 phiếu (chiếm 22,87% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 17 phiếu (chiếm 3,53% tổng số phiếu thu về).
IV - KHỐI TÒA ÁN, VIỆN KIỂM SÁT, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
42. Ông Nguyễn Hòa Bình, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 311 phiếu (chiếm 64,66% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 142 phiếu (chiếm 29,52% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 28 phiếu (chiếm 5,82% tổng số phiếu thu về).
43. Ông Lê Minh Trí, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 337 phiếu (chiếm 70,21% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 130 phiếu (chiếm 27,08% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 11 phiếu (chiếm 2,29% tổng số phiếu thu về).
44. Ông Ngô Văn Tuấn, Tổng Kiểm toán Nhà nước
+ Số phiếu tín nhiệm cao: 292 phiếu (chiếm 60,71% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm: 173 phiếu (chiếm 35,97% tổng số phiếu thu về).
+ Số phiếu tín nhiệm thấp: 14 phiếu (chiếm 2,91% tổng số phiếu thu về).

Đủ ngân sách để cải cách tiền lương từ 1/7/2024

Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, dự kiến đảm bảo đủ ngân sách để thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27 từ 1/7/2024.

Chiều 23/10, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, thừa ủy quyền Thủ tướng, có các báo cáo về ngân sách nhà nước năm 2023 và đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện kế hoạch tài chính quốc gia trước Quốc hội.
Du ngan sach de cai cach tien luong tu 1/7/2024
 Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, thừa ủy quyền Thủ tướng, có các báo cáo về ngân sách nhà nước năm 2023.