Các sách và bài báo đã phát hành viết về phong thủy của một ngôi nhà, nhà hàng kinh doanh hay cơ quan thường chỉ nêu: Hướng cửa, tâm nhà, tuổi gia chủ hợp với căn nhà, bàn thờ, phòng ngủ, bếp... Một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất của phong thủy là cửu tinh (chín sao) nằm trong ngôi nhà đã quy định các đặc điểm tốt, xấu của từng khu vực.
Hằng năm, cửu tinh thay đổi khác đi làm cho các tính chất tốt, xấu trong ngôi nhà đó cũng biến đổi theo. Năm Giáp Ngọ 2014, Tứ Lục mộc tinh nhập trung cung. Năm Ất Mùi 2015, Tam Bích mộc tinh nhập trung cung, đảo lộn tất cả cửu tinh ở các khu vực trong nhà so với năm 2014... Nội dung rất quan trọng này lại chưa được các sách báo quan tâm đầy đủ. Khi xét một ngôi nhà, cơ quan, nhà hàng kinh doanh... cần phải lập vận bàn mô tả phương vị cửu tinh ở từng cung để đón tài lộc và đuổi vận hạn. Ví dụ, năm Ất Mùi 2015, xét ngôi nhà có cửa hướng chính Nam (Ngọ), tọa lưng nhà hướng chính Bắc (Tí) ta có bảng sau:
![]() |
1. Phân tích ngũ hành ở từng cung có cửu tinh:
- Sinh khí, Thiên y, Diên niên là 3 khu vực tốt. Họa hại, Lục sát, Ngũ qủy, Tuyệt mệnh đều xấu.
- Cung Ly hỏa có Thất Xích kim tinh. Hỏa khắc kim. Thất Xích kim tinh bị hại, khí lực yếu đi.
- Cung Khôn thổ có Cửu Tử hỏa tinh. Hỏa sinh thổ. Cửu Tử hỏa tinh bị hao. Cung Khôn vượng lên.
- Cung Đoài kim có Ngũ Hoàng thổ tinh. Thổ sinh kim. Đoài vượng lên. Khí của Ngũ Hoàng thổ tinh giảm xuống. Tuy nhiên Ngũ Hoàng là sát thủ độc hại nhất trong phong thủy nên khu vực này nguy hiểm.
- Cung Càn kim có Tứ Lục mộc tinh. Kim khắc mộc. Khí lực của Tứ Lục mộc tinh giảm.
- Cung Khảm thủy có Bát Bạch thổ tinh. Thổ khắc thủy. Khảm bị hại.
- Cung Cấn thổ có Lục Bạch kim tinh. Thổ sinh kim. Khí của Lục Bạch kim tinh vượng lên.
- Cung Chấn mộc có Nhất Bạch thủy tinh. Thủy sinh mộc. Chấn được hỗ trợ.
- Cung Tốn mộc có Nhị Hắc thổ tinh. Mộc khắc thổ. Khí của Nhị Hắc thổ tinh giảm đi.
2. Phân tích quyền lực về “khí” của từng cửu tinh:
- Tam Bích mộc tinh nhập trung cung là sao “nắm quyền”, chi phối ảnh hưởng đến tất cả các cung. Cung nào tương sinh (hợp) với Tam Bích thì tốt. Cung nào khắc với Tam Bích thì giảm cái tốt hay chuyển thành xấu, hoặc đã xấu rồi lại xấu thêm.
- Tứ Lục mộc tinh vừa thoát khỏi trung cung là sao “thoái khí” hay sao “mất quyền”. Tuy đã mất quyền nhưng khí lực của nó còn tương đối mạnh.
- Ba sao tiếp theo lần lượt là Ngũ Hoàng thổ tinh, Lục Bạch kim tinh và Thất Xích kim tinh đều là sao “sát khí” quy định tính chất xấu. Sao càng xa trung cung lâu hơn thì khí lực càng giảm nhiều hơn.
- Hai sao tiếp theo là Bát Bạch thổ tinh và Cửu Tử hỏa tinh đều là sao “tử khí” quy định tính chất xấu. Cửu Tử hỏa tinh xa trung cung lâu hơn nên khí lực giảm so với Bát Bạch thổ tinh.
- Hai sao cuối cùng chuẩn bị nhập trung cung đều là sao “sinh khí” quy định tính chất tốt. Nhị Hắc thổ tinh sắp nhập trung cung nên khí lực của nó mạnh hơn Nhất Bạch thủy tinh.
3. Phân tích tính vượng, suy của cửu tinh. Cửu tinh vượng gọi là cát tinh, suy gọi là hung tinh:
- Tam Bích mộc tinh gặp hai tháng: Giêng, hai là cát tinh (sao tốt); gặp các tháng 3, 6, 7, 8, 9 và chạp là sao suy tử, hay hung tinh (sao xấu).
- Tứ Lục mộc tinh là cát tinh hay hung tinh giống như phân tích Tam Bích mộc tinh.
- Ngũ Hoàng thổ tinh luôn luôn là hung tinh, gặp bốn tháng: Ba, sáu, chín và chạp nên tính hung sát càng được tăng cường; gặp tháng giêng, 2, 10, 11 đều khắc thổ nên tính hung sát của ngũ hoàng thổ tinh giảm đi phần nào.
- Lục Bạch kim tinh gặp các tháng 7, 8 và 3,6,9, chạp là cát tinh; gặp các tháng giêng, 2, 4, 5 là hung tinh.
- Thất Xích kim tinh là cát tinh hay hung tinh giống như phân tích Lục Bạch kim tinh.
- Bát Bạch thổ tinh gặp các tháng 3,6,9, chạp là cát tinh; gặp các tháng giêng, 2, 10, 11 là hung tinh.
- Cửu Tử hỏa tinh gặp các tháng giêng, 2 4, 5 là cát tinh, gặp các tháng 7, 8, 10, 11 là hung tinh.
- Nhất Bạch thủy tinh gặp các tháng 7, 8, 10, 11 là cát tinh, gặp các tháng 4, 5 và 3, 6, 9, chạp là hung tinh.
- Nhị Hắc thổ tinh gặp các tháng 3, 6, 9, chạp và 4, 5 là cát tinh, gặp các tháng giêng, 2, 10, 11 là hung tinh.
4. Màu sắc của cửu tinh cũng gây được tính tốt xấu như sau:
- Cửu tinh có màu trắng như Nhất Bạch thủy tinh, Lục Bạch kim tinh, Bát Bạch thổ tinh nói chung đều mang tính chất tốt và màu tím của Cửu Tử hỏa tinh có tính chất tốt nhất.
- Cửu tinh có màu đen như Nhị Hắc thổ tinh, màu xanh bích như Tam Bích mộc tinh, màu xanh lục như Tứ Lục mộc tinh, màu vàng như Ngũ Hoàng thổ tinh và màu đỏ như Thất Xích kim tinh nói chung đều mang các tính chất xấu.
5. Ngũ Hoàng sát:
Năm Ất Mùi 2015, Ngũ Hoàng sát chiếu tới 3 phương vị Canh Dậu Tân (ba phương vị này đều ở phương chính Tây) là khu vực rất nguy hiểm. Nếu động thổ, di chuyển đồ vật có tính chất kích động ở khu vực đó thì Ngũ Hoàng sát sẽ tác động: Nhẹ thì gây bệnh tật, tai hoạ như ngộ độc, bệnh về mạch máu; Nặng có thể gây chết người.
6. Tam sát:
Tam sát là hung thủ số 2 sau Ngũ Hoàng sát. Năm Ất Mùi 2015: Tam sát đóng ở phía Tây, gồm 3 khu vực: Thân: ở phương Tây Nam thuộc toạ độ 232o5 đến 247o5. Dậu: ở phương chính giữa Tây thuộc toạ độ 262o5 đến 277o5. Tuất: ở phương Tây Bắc thuộc toạ độ 292o5 đến 307o5. Ba khu vực này độc hại nên phải giữ gìn: không được động thổ, xây dựng, sửa chữa...
7. Hướng:
Bao quanh trung tâm là 8 phương, hình thành nên 8 hướng cửa. Vậy mỗi năm có 8 vận bàn đủ cả các cửu tinh và các phi tinh khác nhau.
Tóm lại: Năm Ất Mùi 2015 nếu thống kê theo các phần ở trên (chưa tính phần 7. Phi tinh), chọn cung và cửu tinh theo nguyên tắc nhiều tốt, ít xấu thì cung Tốn và Lục Bạch kim tinh là hai yếu tố tốt nhất.
Ngũ hành của cửu tinh và các cung được quy định theo vận bàn: - Các cửu tinh: Nhất Bạch thủy tinh viết tắt là số 1. Nhị Hắc thổ tinh (2). Tam bích mộc tinh (3), Tứ Lục mộc tinh (4). Ngũ Hoàng thổ tinh (5). Lục Bạch kim tinh (6). Thất Xích kim tinh (7). Bát Bạch thổ tinh (8). Cửu Tử hỏa tinh (9). - Tương sinh: Mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. - Tương khắc: Mộc khắc thổ và kim, hỏa khắc kim và thủy, thổ khắc thủy và mộc, kim khắc mộc và hỏa, thủy khắc hỏa và thổ.
Nguyễn Văn Chung
(tác giả Cuốn lịch vạn niên Việt Nam)