|
Tảo Dulse (Palmaria palmata) dài 50 cm, phân bố ở Bắc Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Loài tảo đỏ này là thực phẩm quan trọng ở Bắc Âu, là nguồn cung cấp chất xơ và vitamin cho cộng đồng cư dân trong nhiều thế kỷ qua. |
|
Tảo san hô (Corallina officinalis) dài 1-15 cm, hiện diện ở các bờ đá ven biển trên khắp thế giới. Những chiếc là lược phân nhánh dạng lông vũ có thể khiến người ta nhầm lẫn loại tảo này với san hô. |
|
Tảo lông mi (Calliblepharis ciliata) dài 30 cm, phân bố rộng ở Bắc bán cầu. Loài tảo này có những lá lược phẳng dẹt, viền quanh là vô số nhánh nhỏ trông như lông mi. |
|
Tảo Maerl (Phymatolithon calcareum) dài 7 cm, xuất hiện nhiều quanh khu vực quần đảo Anh. Thường kết vỏ trên san hô, chúng bị nạo vét để nghiền nhỏ làm chất phụ gia giàu can-xi cho đất. |
|
Tảo Gracilaria bursa-pastoris, phân bố từ miền Nam nước Anh đến Thái Bình Dương và khu vực Caribbean. Các loài tảo thuộc chi Gracilaria đều dài, mảnh, một số loài được khai thác làm nguyên liệu chế biến thạch rau câu. |
|
Tảo Mastocarpus stellatus dài 17 cm, phân bố ở Bắc Đại Tây Dương. Loài tảo này có những gai sinh dục thấy được bằng mắt thường, là các thể sinh sản nằm trên lá lược. |
|
Tảo Chondria dasyphylla dài 17 cm, phân bố trên toàn thế giới. Chúng có lá lược dạng lông vũ với những nhánh nhỏ hình chùy, từ đó nhú lên các thể mang bào tử và thể quả hình vạc. |
|
Rong đá cong (Gelidiella acerosa) dài 35 cm, hiện diện nhiều ở vùng biển của Ấn Độ. Loài tảo này là một nguồn cung cấp thạch rau câu quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm. |
|
Rong thạch (Gelidium pusillum) dài 2-15 mm, phân bố trên toàn thế giới. Sinh trưởng từ một gốc bò lan kết dính với vỏ sò ốc, loài tảo này mọc thành thảm rộng. |
|
Rong biển Caragin đen (Furcellaria lumbricalis) dài 30 cm, được ghi nhận ở Bắc bán cầu. Chúng có lá lược hình trụ, màu nâu đen phân thành những nhánh mọng. |
|
Rêu Ireland (Chondrus crispus) dài 22 cm, được ghi nhận ở khu vực quần đảo Anh. Chúng là nguồn cung cấp caragin, một loại tác nhân làm đông quan trọng. |
|
Tảo Laurencia obtusa dài 7-22 cm, phân bố ở các khu vực nhiệt đới. Chúng là nguồn cung cấp tecpen halogen hóa - chất bảo vệ hóa học chống lại lời của ăn cỏ và nhím biển, đồng thời là chất chống thối rữa có nhiều ứng dụng. |
Mời quý độc giả xem video: Khám phá thế giới của loài bọ ngựa | VTV2.