|
Cá sấu Cuba (Crocodylus rhombifer) dài 3,5 mét, là loài cá sấu đặc hữu của Cuba. Có kích thước trung bình trong bộ Cá sấu, chúng sống ở đầm lầy và săn các loài thú nhỏ. |
|
Cá sấu Xiêm (Crocodylus siamensis) dài 4 mét, phân bố ở Đông Nam Á. Loài này sống ở các đầm lấy nước ngọt và săn nhiều loại con mồi khác nhau. Dù được nuôi nhiều trong các trang trạng, chúng đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp trong hoang dã. |
|
Cá sấu hoa cà hay cá sấu nước (Crocodylus porosus) dài 7 mét, phổ biến ở vùng ven bờ biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài bò sát lớn nhất còn tồn tại này có chế độ ăn đa dạng, không chuyên hóa. |
|
Cá sấu sông Nile (Crocodylus niloticus) dài 5 mét, phân bố rộng ở châu Phi. Loài này chủ yếu sống ở nước ngọt, nhưng cũng được ghi nhận ở vùng ven biển. Thức ăn của chúng đa dạng tùy độ tuổi. Con trưởng thành thường rình rập các loài thú móng guốc lớn. |
|
Cá sấu Tây Phi hay Cá sấu sa mạc (Crocodylus suchus) dài 4 mét, phân bố tại nhiều quốc gia khu vực Tây và Trung Phi. Chúng thường bị nhầm lẫn với người họ hàng to lớn và hung dữ hơn là cá sấu sông Nile. Tất cả các xác ướp cá sấu của người Ai Cập cổ đều thuộc về loài này. |
|
Cá sấu Trung Mỹ (Crocodylus acutus) dài 4 mét, được ghi nhận từ Nam Mexico đến phía Bắc Nam Mỹ. Khẩu phần ăn của chúng đa dạng, với các loài cá chiếm tỉ lệ cao. |
|
Cá sấu Orinoco (Crocodylus intermedius) dài 5 mét, chỉ được tìm thấy tại một số sinh cảnh nước ngọt ở Colombia và Venezuela. Là loài cá sấu lớn nhất châu Mỹ, chúng săn cả các loài cá sấu Caiman nhỏ hơn. Do có địa bàn phân bố hẹp, chúng là một trong những loài cá sấu có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất. |
|
Cá sấu mũi dài (Crocodylus johnsoni) dài 3 mét, là loài cá sấu đặc hữu khu vực miền Bắc Australia. Loài cá sấu nhút này săn các động vật nhỏ, đôi khi chén cả chuột túi. |
|
Cá sấu Philippine (Crocodylus mindorensis) dài 2,5 mét, là loài cá sấu đặc hữu ở các vùng đất thấp Philippine. Loài này chủ yếu ăn cá. Chúng được coi là loài đặc biệt nguy cấp từ năm 2008. |
|
Cá sấu Mexico (Crocodylus moreletii) dài 3 mét, chỉ được tìm thấy ở vùng nước ngọt ven bờ Đại Tây Dương của Mexico, Belize và Guatemala. Có cơ bắp khỏe, loài này chạy nhanh đáng ngạc nhiên. Con trưởng thành chủ yếu săn động vật có vú nhỏ, chim và các loài bò sát. |
|
Cá sấu New Guinea (Crocodylus novaeguineae) dài 3 mét, được tìm thấy ở các đầm và hồ nước ngọt phía Bắc của sườn núi chạy dọc trung tâm đảo New Guinea. Từng bị tận diện vào giữa thế kỷ 20, các biện pháp bảo tồn đã khiến loài này phục hồi ấn tượng. Cá là con mồi chủ yếu của chúng. |
|
Cá sấu Hall (Crocodylus halli) dài 3,5 mét, được ghi nhận ở phía Nam vùng cao nguyên của đảo New Guinea. Chúng từng được coi là một phân loài của cá sấu New Guinea cho tới khi được xác định là loài mới vào năm 2019. |
|
Cá sấu đầm lầy hay cá sấu Ba Tư (Crocodylus palustris) dài 3 mét, được tìm thấy ở ở tiểu lục địa Ấn Độ và các quốc gia xung quanh. Chúng ăn cá, các loài bò sát khác và động vật có vú nhỏ như khỉ, bằng cách chờ con mồi đến bờ sông uống nước. |
|
Cá sấu mũi hẹp Tây Phi (Mecistops cataphractus) dài 2,5 mét, là loài cá sấu bản địa cực kỳ nguy cấp của châu Phi. Chúng một chiếc mõm rất dài và mảnh, chuyên dùng để bắt cá. |
Mời quý độc giả xem video: Thanh âm vĩnh cửu của thiên nhiên | VTV3.