|
Thạch anh khói là một dạng thạch anh, tức điôxit silic, có màu từ đen đến trong mờ. Khoáng vật này xuất hiện trong đá mắc-ma và mạch nhiệt dịch, có thể có giá trị như đá quý. |
|
Cassiterite là ôxit thiếc tồn tại chủ yếu dưới dạng các hạt nhỏ giữa những hạt cát, san, sỏi sông, nhưng cũng có thế gặp ở dạng tinh thể bốn phương. Khoáng vật màu đen này gần như là nguồn cung cấp thiếc duy nhất. |
|
Sphalerite là sunfua kẽm có hàm lượng sắt không cố định. Đây là một trong những quặng chứa kẽm được khai thác nhiều nhất. |
|
Hubnerite là volframat sắt mangan có màu từ đỏ sậm đến đen. Đây là nguồn cung cấp chủ yếu vonfram, một kim loại được dùng trong hợp kim thép, chất mài mòn và bóng đèn. |
|
Aegirine thuộc nhóm khoáng vật pyroxen, là một silicat sắt natri có màu nâu, lục hoặc đen. Khoáng vật này hình thành trong đá biến chất và đá mắc-ma sẫm màu. |
|
Biotite hay mica đen là một hiđrôxit aluminosilicat magiê sắt kali chứa flo. Nó rất dồi dào trong đá mắc-ma và đá biến chất. |
|
Enargite là sunfua của đồng và asen. Tinh thể của khoáng vật này thường nhỏ, dạng phiến mỏng hoặc hình lăng trụ, màu đen đến xám. |
|
Tetrahedrite là sunfua đồng, sắt và antimon. Nó được đặt tên dựa theo những tinh thể hình tứ diện (bốn mặt hình tam giác). |
|
Bournonite là sunfua của chì, đồng và antimon. Tinh thể của nó có dạng từ phiến mỏng đến lăng trụ. |
Mời quý độc giả xem video: Thanh âm vĩnh cửu của thiên nhiên | VTV3.