|
Chuột chũi mũi sao (Condylura cristata) dài 15-20 cm, là động vật bản địa Bắc Mỹ. Loài chuột chũi bán thủy sinh này có các phần phụ màu hồng quanh mõm, có vai trò cơ quan xúc giác để phát hiện con mồi. |
|
Chuột chũi đuôi trụi (Scalopus aquaticus) dài 11-17 cm, phân bố ở Bắc Mỹ. Loài chuột chũi này đào hang trong đất lẫn cát ẩm. Chúng có màng da phủ tai và lông che mắt. |
|
Chuột chũi châu Âu (Talpa europaea) dài 11-16 cm, sinh sống trên địa bàn trải rộng từ Pháp đến Nga. Với tập tính đào hang và sống kín đáo, chúng tạo nên các hệ thống đường hầm rộng, cố định lâu dài, thường được đánh dấu bằng các ụ đất nhỏ rất dễ nhận ra trên mặt đất. |
|
Chuột chũi nhỏ (Spalax leucodon) dài 13-20 cm, phân bố từ Đông Nam châu Âu đến Iran. Loài này là đối tượng quan trọng trong các nghiên cứu y học nhằm kéo dài tuổi thọ và khả năng chống ung thư cho con người. |
|
Chuột chũi Nhật Bản nhỏ (Mogera imaizumii) dài 10-14 cm, được ghi nhận ở Nhật Bản. Loài này sống sâu trong đất mềm, được phân biệt với các họ hàng gần nhờ sự khác biệt về đặc điểm cấu tạo răng. |
|
Chuột chũi nước Pyrenees (Galemys pyrenaicus) dài 11-16 cm, sinh sống ở vùng núi Pyrenees, giữa Pháp và Tây Ban Nha. Loài này hiếm khi đào hang mà thường trú ẩn ở các khe đá hay hang hốc có sẵn của chuột nước. Chúng kiếm ăn trong các dòng suối. |
|
Chuột chũi nước Nga (Desmana moschata) dài 18-21 cm, sống ven các con sông ở Nga, Ukraina và Kazakhstan. Là loài lớn nhất trong họ chuột chũi, chúng có màng ở chân sau, đuôi dẹt, thích nghi với việc bơi lội, tìm kiếm thức ăn dưới nước. |
Mời quý độc giả xem video: Bảo tồn loài voọc Cát Bà trước nguy cơ tuyệt chủng/VTV4.