Giáo viên dạy nghề nhận lương đến 14,4 triệu đồng/tháng
Một trong những chính sách mới về công chức, viên chức áp dụng tháng 10 là quy định về tiêu chuẩn tiền lương, xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp vừa được Bộ LĐTB&XH ban hành tại Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH.
Thông tư có hiệu lực từ 15/10, không áp dụng đối với viên chức là nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT, nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp ở các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Theo đó, viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại thông tư này có mức lương cao nhất là 14,4 triệu đồng và thấp nhất là 3,3 triệu đồng/tháng.
Cụ thể, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (mã số: V.09.02.01) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 - 8,00, tương đương 11,16 - 14,4 triệu đồng/tháng.
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (mã số: V.09.02.02) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 7,92 - 12,204 triệu đồng/tháng.
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (mã số: V.09.02.03) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 4,212 - 8,964 triệu đồng/tháng.
Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (mã số: V.09.02.04) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,78 - 8,802 triệu đồng/tháng.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (mã số: V.09.02.05) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 - 7,55, tương đương 10,35 - 13,59 triệu đồng/tháng.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (mã số: V.09.02.06) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 7,92 - 12,204 triệu đồng/tháng.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (mã số: V.09.02.07) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 4,212 - 8,964 triệu đồng/tháng.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (mã số: V.09.02.08) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,78 - 8,802 triệu đồng/tháng.
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (mã số: V.09.02.09) được áp dụng hệ số lượng của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 - 4,06, tương đương 3,348 - 7,308 triệu đồng/tháng.
Người chấp hành xong án phạt tù được vay tối đa 100 triệu đồng
Theo quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 5 năm.
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. Với cơ sở sản xuất kinh doanh, mức vốn cho vay tối đa là 2 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Công khai phí kiểm tra chất lượng xe ô tô nhập khẩu
Quyết định 1137/QĐ-BGTVT đã hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, từ ngày 1/10/2023.
Bộ GTVT cũng đã công bố cụ thể mức phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và giá thực hiện dịch vụ kiểm tra chất lượng.
Cụ thể, lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Xe ô tô từ 10 chỗ trở lên 40.000 đồng/giấy; xe ô tô dưới 10 chỗ (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/giấy.
Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng là 0,1% giá nhập khẩu/xe nhưng không thấp hơn 300.000 đồng/xe.
Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Người nhập khẩu ô tô sẽ được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ.
Điều chỉnh lệ phí đăng ký, cấp biển xe ôtô, xe máy
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023 về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.
Thông tư điều chỉnh tăng mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số phương tiện giao thông ở khu vực I (gồm TP. Hà Nội và TP.HCM).
Cụ thể, xe ôtô (trừ xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống; rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): mức thu lệ phí 500.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe).
Xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe.
Xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 100.000-200.000 đồng/lần/xe).
Đối với xe môtô: trị giá đến 15 triệu đồng: 1 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 500.000 nghìn đồng-1 triệu đồng/lần/xe).
Xe môtô trị giá trên 15-40 triệu đồng: 2 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 1-2 triệu đồng/lần/xe).
Xe môtô trị giá trên 40 triệu đồng: 4 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 2-4 triệu đồng/lần/xe).
4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới
Cũng theo Thông tư 60/2023/TT-BTC ban hành ngày 7/9/2023 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có 4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
Thứ hai, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc các đối tượng nêu trên, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ tư, xe môtô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.
Thủ tục hành chính lĩnh vực đăng kiểm
Ngày 8/9/2023, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định 1137/QĐ-BGTVT công bố 4 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/10/2023.
Gồm: Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu; cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu; cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu; cấp lại Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu.
Công chức cấp phiếu lý lịch tư pháp phải chuyển công tác 5 năm/lần
Từ 7/10/2023, Thông tư số 05/2023/TT-BTP sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương.
Cụ thể: Lĩnh vực tư pháp (Vị trí giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp); Lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch (Ví trí giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; giải quyết việc thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch; giải quyết việc xin thôi, xin trở lại, xin nhập quốc tịch Việt Nam…).