Một cửa hàng Thế giới Di động tại Hà Nội. Ảnh: Y Vân.
Theo báo cáo tài chính kiểm toán công bố mới đây, tại ngày 30/9 năm nay, CTCP Đầu tư Thế giới Di động (Mã: MWG) có tổng nguồn vốn 32.253 tỉ đồng, tăng 15% so với ngày đầu năm, tương đương với mức tăng 4.231 tỉ đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng 25,7% lên 11.290 tỉ đồng, tương đương gần 35% tổng nguồn vốn.
Nợ phải trả tăng 10,1% so với ngày đầu năm lên 21.064 tỉ đồng, trong đó nợ ngắn hạn tăng 2.013 tỉ đồng và nợ dài hạn giảm 89 tỉ đồng.
Chỉ tiêu
|
Cuối quí III
(tỉ đồng)
|
% Tổng tài sản
|
Tăng/giảm
so đầu năm (%)
|
Tăng/giảm
(tỉ đồng)
|
Tài sản ngắn hạn
|
26.687
|
82,5%
|
14,2%
|
3.315
|
Tài sản dài hạn
|
5.667
|
17,5%
|
19,3%
|
916
|
Tổng cộng tài sản
|
32.353
|
100,0%
|
15,0%
|
4.231
|
Nợ phải trả
|
21.064
|
65,1%
|
10,1%
|
1.924
|
Nợ ngắn hạn
|
19.943
|
61,6%
|
11,2%
|
2.013
|
Nợ dài hạn
|
1.121
|
3,5%
|
-7,4%
|
-89
|
Vốn chủ sở hữu
|
11.290
|
34,9%
|
25,7%
|
2.307
|
Đáng chú ý, giá trị vay ngân hàng ngắn hạn thời điểm 30/9 là 8.913 tỉ đồng, tăng 3.077 tỉ đồng so với ngày đầu năm. Giá trị vay dài hạn là 1.121 tỉ đồng, giảm 7,2%. Tổng giá trị vay ngắn hạn và dài hạn của MWG tại ngày cuối quí III là 10.034 tỉ đồng. Giá trị vay này tương đương 47,6% tổng nợ phải trả và 31% tổng nguồn vốn của MWG.
Chủ nợ lớn nhất của MWG tại thời điểm cuối quí III là Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam với dư nợ 1.778 tỉ đồng. Các vị trí thứ hai, ba, tư tiếp tục là các ngân hàng nước ngoài khác. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đứng thứ năm với 712 tỉ đồng.
Tên ngân hàng
|
Dư nợ
(tỉ đồng)
|
Thời gian trả gốc
|
HSBC Việt Nam
|
1.778
|
1/10-29/12/2019
|
Sumitomo Mitsui Banking Corporation
Chi nhánh Hà Nội
|
1.249
|
2/10-30/12/2019
|
Mizuho Bank – chi nhánh Hà Nội
|
1.144
|
4/12-25/12/2019
|
ANZ Việt Nam – chi nhánh TP HCM
|
1.017
|
8/12 – 29/11/2019
|
Ngân hàng Ngoại Thương VN (Vietcombank)
|
712
|
4/12-25/12/2019
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN (BIDV)
Chi nhánh TP HCM
|
692
|
2/10-29/11/2019
|
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)
|
495
|
29/10-29/11/2019
|
BNP Paribas – Chi nhánh Singapore
|
464
|
17/7/2020 – 17/7/2022
|
Citibank N.A – Chi nhánh Hà Nội
|
406
|
7/10– 30/12/2019
|
Malaysian Banking Berhard
Chi nhánh TP HCM
|
348
|
10/10 – 22/11/2019
|
BNP Paribas – Chi nhánh TP HCM
|
205
|
8/10 - 18/12/2019
|
Standard Chartered Việt Nam
|
163
|
7/10 – 8/10/2019
|
Tổng vay ngắn hạn
|
8.193 tỉ đồng
|
|
Ngoài vay ngắn hạn, MWG còn có 1.121 tỉ đồng trái phiếu thường trong nước kì hạn dài, phát hành cho một số công ty bảo hiểm và công ty chứng khoán.
Trái phiếu thường trong nước được thu xếp phát hành bởi Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam và được bảo lãnh bởi Credit Guarantee and Investment Facility (CGIF – quĩ đầu tư tín thác của Ngân hàng Phát triển Châu Á), phí bảo lãnh 1,5%/năm.
Tăng nguồn vốn cho mở rộng hoạt động: Chi phí tăng nhanh
Vay nợ của MWG tăng nhanh là nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng mạng lưới cửa hàng trên khắp cả nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Từ chỗ chỉ có một chuỗi duy nhất là thegioididong.com, trong mấy năm qua MWG đã mở thêm chuỗi Điện máy Xanh, Bách hóa Xanh và gần đây nhất là Điện thoại Siêu rẻ.
Số cửa hàng của MWG cuối các tháng trong năm 2019. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ mwg.com.
Cuối tháng 9 vừa qua, MWG có 2.706 cửa hàng, tăng 85 cửa hàng so với cuối tháng 8 và tăng 257 cửa hàng so với cuối quí II. Tính trung bình trong quí III, MWG có thêm một cửa hàng mới sau mỗi 8,4 giờ đồng hồ.
Từ cuối năm 2018 đến cuối tháng 9/2019, MWG mở mới 519 cửa hàng. Đến nay, chuỗi Điện máy Xanh đã vượt mục tiêu 900 cửa hàng đặt ra cho cả năm 2019. Số cửa hàng tăng giúp cho doanh thu của MWG liên tục tăng trưởng, tuy nhiên chi phí dường như đang đi lên với tốc độ nhanh hơn doanh thu.
Cụ thể, cùng xu hướng với nợ vay, chi phí tài chính tăng từ 39 tỉ đồng – chiếm 0,28% doanh thu thuần vào quí IV/2016 lên thành 146 tỉ đồng, tương đương 0,58% doanh thu thuần vào quí III/2019.
Chi phí lãi vay của MWG. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ báo cáo tài chính.
Việc mở rộng hệ thống cửa hàng còn kéo theo chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp đi lên nhanh chóng.
Theo báo cáo phân tích của CTCP Chứng khoán Tân Việt, trong 5 năm qua chi phí bán hàng tăng trung bình ở mức 60,4%/năm, còn chi phí quản lí doanh nghiệp tăng trung bình ở mức 89%/năm. Tỉ lệ hai loại chi phí này trên doanh thu đã tăng từ mức 10% năm 2014 lên 13% năm 2018.
Đáng chú ý, trong quí III/2019 vừa qua khi MWG có "tốc độ mở rộng nhanh nhất trong lịch sử công ty", tỉ lệ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần của MWG cũng tăng vọt lên mức 15,3%.
Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của MWG qua các quí. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, tỉ lệ ROE và ROA giảm dần qua các năm do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không theo kịp tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu cũng như tổng nguồn vốn. Cụ thể, trong giai đoạn 2014-2018, ROA của công ty giảm từ 15,4% còn 10,2%; ROE giảm từ 45% còn 32%.
Tuy nhiên Chứng khoán Tân Việt cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của MWG là hợp lí với chiến lược tập trung đầu tư cho các chuỗi Điện máy Xanh và Bách hóa Xanh. Trong một vài năm tới khi hoạt động kinh doanh của các chuỗi này trở nên ổn định hơn, các chỉ số ROE và ROA có thể sớm được cải thiện.